Xu Hướng 9/2023 # Đề Thi Vào 10 Môn Ngữ Văn Năm 2023 – 2024 Sở Gd&Amp;Đt Quảng Bình Đáp Án Đề Thi Vào Lớp 10 Môn Văn 2023 # Top 12 Xem Nhiều | Tplr.edu.vn

Xu Hướng 9/2023 # Đề Thi Vào 10 Môn Ngữ Văn Năm 2023 – 2024 Sở Gd&Amp;Đt Quảng Bình Đáp Án Đề Thi Vào Lớp 10 Môn Văn 2023 # Top 12 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Đề Thi Vào 10 Môn Ngữ Văn Năm 2023 – 2024 Sở Gd&Amp;Đt Quảng Bình Đáp Án Đề Thi Vào Lớp 10 Môn Văn 2023 được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Tplr.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

I. ĐỌC HIỂU

Câu 1. Đoạn trích được viết theo thể thơ: Lục bát

Câu 2. Các từ láy có trong đoạn trích: ngẩn ngơ, líu ríu

Câu 3. Tác dụng của các biện phá tu từ nhân hóa:

Qua câu thơ cũng cho thấy sự tinh tế, óc quan sát tưởng tượng phong phú của tác giả, từ đó thể hiện tình yêu thiên nhiên và quê hương tha thiết.

Câu 4. Học sinh tự đưa ra nhận xét của bản thân

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1.

1. Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: ý nghĩa của tình yêu quê hương.

Lưu ý: Học sinh tự lựa chọn cách viết mở bài trực tiếp hoặc gián tiếp tùy thuộc vào năng lực của bản thân mình.

2. Bàn luận vấn đề

a. Giải thích

Tình yêu quê hương đất nước: sự biết ơn đối với những người đi trước đã cống hiến cho đất nước, yêu quý quê hương, có ý thức học tập, vươn lên để cống hiến cho nước nhà và sẵn sàng chiến đấu nếu có kẻ thù xâm lược.

b. Phân tích

Ý nghĩa của tình yêu quê hương đất nước:

– Là một tình yêu lớn lao, giúp cộng đồng gắn kết, hòa nhập với nhau. Cũng từ đó, loại bỏ những ích kỉ của bản thân, giúp cho những giá trị đạo lý truyền thống của dân tộc ngày càng vững, giúp cho đất nước ngày càng phát triển, hưng thịnh.

– Tình yêu quê hương đất nước là một tình yêu lớn lao, và cũng là một ý tưởng lớn lao. Tình yêu quê hương đất nước không chỉ lớn lao mà còn vô cùng ý nghĩa, tình yêu ấy chính là yêu lấy chính những gì thuộc về quê hương mình, dù xấu dù đẹp, và đặc biệt nếu không có tình yêu quê hương đất nước thì không có ai sẵn sàng đứng lên hy sinh tính mạng (ví dụ như những người lính can đảm và dũng cảm).

c. Chứng minh

Học sinh tự lấy dẫn chứng về những tấm gương tiêu biểu của lòng yêu nước, sẵn sàng hi sinh thân mình để bảo vệ đất nước làm dẫn chứng cho bài văn của mình.

Lưu ý: dẫn chứng phải nổi bật, xác thực, được nhiều người biết đến.

d. Liên hệ bản thân

Là một học sinh trước hết chúng ta cần học tập thật tốt, nghe lời ông bà cha mẹ, lễ phép với thầy cô. Có nhận thức đúng đắn về việc giữ gìn và bảo vệ tổ quốc. Luôn biết yêu thương và giúp đỡ những người xung quanh,…

e. Phản biện

Tuy nhiên vẫn còn có nhiều bạn chưa có nhận thức đúng đắn về tình yêu cũng như trách nhiệm của mình đối với quê hương, đất nước, chỉ biết đến bản thân mình, coi việc chung là việc của người khác,… những người này đáng bị xã hội thẳng thắn lên án.

3. Kết thúc vấn đề

Khái quát lại vấn đề nghị luận; đồng thời rút ra bài học và liên hệ bản thân.

Câu 2.

I. Mở bài:

– Giới thiệu tác phẩm, tác giả

– Giới thiệu nhân vật: Vũ Nương là nhân vật chính trong truyện; là người phụ nữ bình dân có truyền thống tốt đẹp về đạo đức, phẩm chất nhưng trong xã hội phong kiến nhưng chịu đau khổ.

+ Đọc “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ ta thương nàng Vũ Thị Thiết đã chịu đựng nỗi đau oan khuất.

II. Thân bài

a) Những phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương

* Người phụ nữ đẹp người, đẹp nết

– “vốn đã thùy mị, nết na lại thêm tư dung, tốt đẹp”.

– Có tư tưởng tốt đẹp.

– Người vợ dịu hiền, khuôn phép: Chồng đi xa vẫn một lòng chung thủy, thương nhớ chồng khôn nguôi, mong chồng trở về bình yên vô sự, ngày qua tháng lại một mình vò võ nuôi con.

– Người con dâu hiếu thảo: Chăm nuôi mẹ chồng lúc đau yếu, lo việc ma chay, tế lễ chu toàn khi mẹ chồng mất.

* Người phụ nữ thủy chung

– Khi chồng ở nhà

– Khi tiễn chồng ra trận

– Những ngày tháng xa chồng

– Khi bị nghi oan

– Khi sống dưới thủy cung

* Người con dâu hiếu thảo

– Thay chồng chăm sóc mẹ khi mẹ đau ốm (lời nói của mẹ chồng).

– Lo liệu ma chay khi mẹ mất như với cha mẹ đẻ

– Là người mẹ yêu thương con: Một mình chăm sóc con nhỏ khi chồng đi vắng.

– Là người phụ nữ trọng nhân phẩm, tình nghĩa, chọn cái chết để minh oan cho mình.

– Giàu lòng vị tha: Bị Trương Sinh đẩy đến đường cùng phải chét oan ức nhưng không oán trách, hận thù. Khi trương Sinh lập đàn giải oan ở bến song vẫ hiện về nói lời “đa tạ tình chàng”

b) Nỗi đau, oan khuất của Vũ Nương

– Người chồng đa nghi vì nghe lời con trẻ ngây thơ nên nghi oan, cho rằng nàng đã thất tiết.

– Nàng đau khổ, khóc lóc bày tỏ nỗi oan với chồng nhưng chồng vẫn không nghe còn mắng nhiếc, đánh và đuổi nàng đi.

– Không thể thanh minh được, nàng tìm đến cái chết để tỏ bày nỗi oan ức của mình.

c) Khi chết rồi Vũ Nương vẫn thiết tha với gia đình, muốn trở về quê cũ

– Ở thuỷ cung, nàng vẫn nhớ quê hương, có ngày tất phải tìm về.

– Tìm về là để giải bày nỗi oan với chồng, với mọi người.

– Nhưng nàng không thể trở về với nhân gian được nữa.

* Nhận xét về nghệ thuật

– Nhận xét về nghệ thuật: khai thác vốn văn học dân gian, sáng tạo về nhân vật…

– Liên hệ về hình ảnh người phụ nữ trong xã hội hiện nay

III. Kết bài:

– Khẳng định “Chuyện người con gái Nam Xương” là tác phẩm giàu tính hiện thực và giá trị nhân văn

– Những phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương cũng chính là nét đẹp của người phụ nữ Việt Nam cần được tôn vinh trong mọi thời đại.

Advertisement

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau:

(Trích Động Phong Nha, Hoàng Vũ Thuật, theo Tài liệu GD địa phương lớp 9, NXB Giáo dục Việt Nam)

Thực hiện các yêu cầu:

Câu 1. (0,5 điểm) Đoạn trích được viết theo thể thơ nào?

Câu 2. (0,5 điểm) Chỉ ra các từ láy có trong đoạn trích.

Câu 3. (1,0 điểm) Nêu tác dụng của biện pháp tu từ nhân hóa trong hai câu thơ sau:

Nhận xét ngắn gọn về tình cảm, thái độ của tác giả đối với cảnh đẹp quê hương được thể hiện qua đoạn trích.

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Bộ Đề Ôn Thi Học Kì 2 Môn Ngữ Văn 8 Năm 2023 – 2023 23 Đề Thi Ngữ Văn 8 Học Kì 2

Đề ôn thi học kì 2 Văn 8 – Đề 1

Đề ôn thi học kì 2 Văn 8 – Đề 2

Đề ôn thi học kì 2 Văn 8 – Đề 3

Đề kiểm tra học kì 2 Văn 8 – Đề 4

Đề ôn thi cuối kì 2 Văn 8 – Đề 5

Một số đề tự luyện thi học kì 2 Văn 8

Phần I: ĐỌC-HIỂU: (3 điểm)

Đọc kỹ đoạn trích và trả lời các câu hỏi sau:

Như chúng ta đã biết, việc sử dụng bao bì ni lông có thể gây nguy hại đối với môi trường bởi đặc tính không phân huỷ của pla-xtíc. Hiện nay ở Việt Nam mỗi ngày thải ra hàng triệu bao bì ni lông, một phần được thu gom, phần lớn bị vứt bừa bãi khắp nơi công cộng, ao hồ, sông ngòi. Theo các nhà khoa học, bao bì ni lông lẫn vào đất vào đất làm cản trở quá trình sinh trưởng của các loài thực vật bị nó bao quanh, cản trở sự phát triển của cỏ dẫn đến hiện tượng xói mòn ở các vùng đồi núi. Bao bì ni lông bị vứt xuống cống làm tắc các đường dẫn nước thải, làm tăng khả năng ngập lụt của các đô thị về mùa mưa. Sự tắc nghẽn hệ thống cống rãnh làm cho muỗi phát sinh, lây truyền dịch bệnh. Bao bì ni lông trôi ra biển làm chết các sinh vật khi chúng nuốt phải. Đặc biệt bao bì ni lông màu đựng thực phẩm làm ô nhiễm thực phẩm do chứa các kim loại như chì, ca-đi-mi gây tác hại cho não và là nguyên nhân gây ung thư phổi. Nguy hiểm nhất là khi các bao bì ni lông thải bỏ bị đốt, các khí độc thải ra đặc biệt là chất đi-ô-xin có thể gây ngộ độc, gây ngất, khó thở, nôn ra máu, ảnh hưởng đến các tuyến nội tiết, giảm khả năng miễn dịch, gây rối loạn chức năng, gây ung thư và các dị tật bẩm sinh cho trẻ sơ sinh.

Câu 1: (0.5 điểm) Đoạn văn trên được trích trong văn bản nào?

Câu 2: (0,5 điểm) Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn ?

Câu 3: (1 điểm) Câu văn: “Bao bì ni lông bị vứt xuống cống làm tắc các đường dẫn nước thải, làm tăng khả năng ngập lụt của các đô thị về mùa mưa”. Trật tự từ trong những bộ phận in đậm thể hiện điều gì?

Câu 4: (1 điểm) Nêu nội dung chính của đoạn văn?

Phần II: LÀM VĂN (7 điểm)

Câu 1: (2 điểm)

Từ nội dung đoạn trích trên em hãy viết đoạn văn ngắn (từ 15 đến 20 dòng) trình bày suy nghĩ của mình về lợi ích của bảo vệ môi trường.

Câu 2: (5 điểm)

Vẻ đẹp tâm hồn của Bác qua bài thơ “ Ngắm trăng”.

Phần I. Đọc- hiểu (3 điểm)

Câu 1 (0.5 đ)

Yêu cầu trả lời:

– Đoạn văn trên được trích từ văn bản Thông tin về ngày trái đất năm 2000.

Hướng dẫn chấm :

– Điểm 0.5 : Trình bày đầy đủ các ý trên.

– Điểm 0 : Trả lời không đúng các ý trên hoặc không trả lời.

Câu 2 (0.5 đ)

Yêu cầu trả lời: —–

– Phương thức biểu đạt chính là thuyết minh.

Hướng dẫn chấm :

– Điểm 0.5 : Trình bày đầy đủ các ý trên.

– Điểm 0 : Trả lời không đúng các ý trên hoặc không trả lời.

Câu 3 (1 đ)

Yêu cầu trả lời :

Trật tự từ trong những bộ phận in đậm trên thể hiện trình từ quan sát của người nói.

Hướng dẫn chấm:

– Điểm 1: Trình bày đầy đủ các ý trên.

– Điểm 0.5 : Trình bày được ½ ý trên.

– Điểm 0: Trả lời không đúng hoặc không trả lời.

Câu 4 (1 đ)

Yêu cầu trả lời:

Nội dung của đoạn văn nêu những tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông

Hướng dẫn chấm:

– Điểm 1: Trình bày đầy đủ các ý trên.

– Điểm 0.5 : Trình bày được ½ ý trên.

– Điểm 0: Trả lời không đúng hoặc không trả lời.

Phần II: Làm văn (7 điểm)

Câu 1: (2 đ)

*Yêu cầu chung:

Bài viết của học sinh đảm bảo một số yêu cầu sau:

– Kiểu bài: Viết đúng kiểu bài văn nghị luận.

– Diễn đạt: Rõ ràng, mạch lạc, không sai lỗi chính tả.

– Bố cục: Chặt chẽ, ngắn gọn.

* Yêu cầu cụ thể:

TT

ĐIỂM

1

Đảm bảo cấu trúc 1 đoạn văn NL

0,25

2

Xác định đúng vấn đề NL

0,25

3

Triển khai các vấn đề NL

Học sinh có nhiều cách diễn đạt khác nhau xong cần nêu được:

– Suy nghĩ cả nhân về tác hại của bao bì ni lông với môi trường.

– Trách nhiệm của các tổ chức xã hội (nói chung) và cá nhân em.

(nói riêng) vói việc hạn chế và không sử dụng bao bì ni lông

1

4

Sáng tạo

0,25

5

Chính tả, dùng câu, đặt câu.

0,25

6

TỔNG CỘNG

2

Hướng dẫn chấm:

Điểm 2: Viết được đoạn văn với đầy đủ các ý.

Điểm 1: Viết được đoạn văn với 1/2 các ý.

Điểm 0.5: Viết được đoạn văn với 1/3 các ý.

Điểm 0.: Không viết được đoạn văn.

Câu 2: (5 đ)

*Yêu cầu chung:

Bài viết của học sinh đảm bảo một số yêu cầu sau:

– Kiểu bài: Viết đúng kiểu bài văn nghị luận kết hợp với yếu tố miêu tả, biểu cảm, tự sự.

– Diễn đạt: Rõ ràng, mạch lạc, không sai lỗi chính tả.

– Bố cục: Chặt chẽ, đủ ba phần của bài văn.

* Yêu cầu cụ thể:

a, Đảm bảo cấu trúc một bài văn nghị luận. (0,5đ)

– Điểm 0,5: Trình bày đầy đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài.

Phần mở bài biết dẫn dắt hợp lý và nêu được vấn đề. Phần thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề. Phần kết bài khái quát được vấn đề.

– Điểm 0,25: Trình bày đủ 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài nhưng các phần chưa đầy đủ như trên. Phần thân bài có một đoạn văn.

– Điểm 0: Không làm bài.

b, Xác định đúng vấn đề nghị luận. (0.25 đ)

– Điểm 0,25: Xác định đúng đối tượng nghị luận, nêu được vẻ đẹp tâm hồn của Bác qua bài thơ

– Điểm 0: Xác định sai, trình bày sai đối tượng nghị luận.

c, Chia đối tượng nghị luận thành các phần phù hợp, được triển khai hợp lý, có sự liên kết chặt chẽ, trình bày được những kiến thức về đối tượng nghị luận.

– Điểm 3,5: Đảm bảo các yêu cầu trên. Có thể tham khảo dàn bài sau:

+ Bài thơ lấy thi đề quen thuộc – ngắm trăng song ở đây, nhân vật trữ tình lại ngắm trăng trong hoàn cảnh tù ngục.

+ Hai câu đầu diễn tả sự bối rối của người tù vì cảnh đẹp mà không có rượu và hoa để thưởng trăng được trọn vẹn. Đó là sự bối rối rất nghệ sĩ.

+ Hai câu sau diễn tả cảnh ngắm trăng. Ở đó có sự giao hòa tuyệt diệu giữa con người và thiên nhiên. Trong khoảnh khắc thăng hoa ấy, nhân vật trữ tình không còn là tù nhân mà là một “thi gia” đang say sưa thưởng ngoạn vẻ đẹp của thiên nhiên.

+ Bài thơ thể hiện một tâm hồn giàu chất nghệ sĩ, yêu thiên nhiên nhưng xét đến cùng, tâm hồn ấy là kết quả của một bản lĩnh phi thường, một phong thái ung dung tự tại, có thể vượt lên trên cảnh ngộ tù đày để rung động trước vẻ đẹp của thiên nhiên. Đó cũng là biểu hiện của một tinh thần lạc quan, luôn hướng tới sự sống và ánh sáng.

– Điểm 3 – 3,5 đáp ứng được cơ bản các yêu cầu trên nhưng còn một số phần chưa đầy đủ hoặc còn liên kết chưa chặt chẽ.

– Điểm 2 – 2,5 đáp ứng được 2/4 – ¾ các yêu cầu trên.

– Điểm 1 – 1,5 đáp ứng được ¼ các yêu cầu trên.

– Điểm 0,25 – 0.5 hầu như không đáp ứng được các yêu cầu trên.

– Điểm 0 không đáp ứng được các yêu cầu trên.

d, Sáng tạo (0.5đ)

– Điểm 0.5: Có cách diễn đạt độc đáo, lời văn chính xác, rõ ràng, dễ hiểu.

– Điểm 0: Không có cách diễn đạt độc đáo, dập khuôn, máy móc.

e, Chính tả, dùng từ, đặt câu. (0.25đ)

– Điểm 0.25: Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

– Điểm 0: Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ đặt câu.

………………..

A. ĐỌC HIỂU : (4,0 điểm) Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu bên dưới :

(Ngữ văn 8, tập 2)

1. Tên của bài thơ trên là gì ? Tác giả là ai ? (1,0 điểm)

2. Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong bài thơ trên là gì ? (1,0 điểm)

3. Câu thơ: “Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã” được sử dụng biện pháp tu từ nào? (1,0 điểm)

4. Nêu nội dung chính của bài thơ trên. (1,0 điểm)

B. TẬP LÀM VĂN : (6,0 điểm)

Từ bài Bàn luận về phép học của La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp, hãy nêu suy nghĩ về mối quan hệ giữa “học” và “hành”.

Phần Câu Nội dung Điểm

A ĐỌC HIỂU 4,0

1

– Tên của bài thơ : Quê hương.

– Tác giả : Tế Hanh.

0,5

0,5

2

Phương thức biểu đạt chính : Biểu cảm.

1,0

3

Biện pháp tu từ : So sánh.

1,0

4

Nội dung chính của văn bản :

– Miêu tả bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê miền biển, trong đó nổi bật lên hình ảnh khỏe khoắn, đầy sức sống của người dân chài và sinh hoạt lao động làng chài.

– Thể hiện tình cảm quê hương trong sáng, tha thiết của nhà thơ.

0,5

0,5

B

LÀM VĂN

Từ bài Bàn luận về phép học của La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp, hãy nêu suy nghĩ về mối quan hệ giữa “học” và “hành”.

6,0

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn.

0,5

Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

b. Xác định đúng luận đề.

0,5

Mối quan hệ giữa học và hành.

c. Triển khai vấn đề nghị luận.

Vận dụng tốt các phương thức nghị luận, tự sự, miêu tả, biểu cảm,…

4,0

– Giới thiệu mối quan hệ giữa học và hành.

– Giải thích :

+ Học là gì ?

+ Hành là gì ?

+ Vì sao học phải đi đôi với hành ?

– Tầm quan trọng của việc học kết hợp với hành.

– Bài học/ ý nghĩa/… rút ra.

d. Sáng tạo.

0,5

Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.

e. Chính tả, dùng từ, đặt câu.

0,5

Viết ít sai chính tả, dùng từ, đặt câu.

ĐIỂM TOÀN BÀI : I +II = 10,0 điểm

PHẦN I. ĐỌC HIỂU (3 điểm)

Đọc kĩ đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi :

(Ngữ văn 8, tập hai)

Câu 1: (0,5 điểm)

Đoạn thơ trên được trích từ tác phẩm nào? Nêu tên tác giả.

Câu 2: (0,5 điểm)

Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.

Câu 3: (0,5 điểm)

Em hãy xác định kiểu câu phân loại theo mục đích nói cho câu thơ sau:

Câu 4: (0,5 điểm)

Nêu tác dụng của sự sắp xếp trật tự từ in đậm trong câu thơ:

Câu 5: (1 điểm)

Qua đoạn thơ, tác giả khẳng định chủ quyền độc lập dân tộc dựa vào những yếu tố nào?

PHẦN II. TẠO LẬP VĂN BẢN (7 điểm)

Câu 1: (2 điểm)

Qua đoạn thơ trên, em hãy viết một đoạn văn trình bày tư tưởng nhân nghĩa theo quan điểm của tác giả. Em có nhận xét gì về tư tưởng đó? (Trình bày bằng một đoạn văn ngắn 5- 7 câu).

Câu 2: (5 điểm)

Em hãy viết một bài văn nghị luận về tác dụng của việc đọc sách.

– HẾT-

Lưu ý: Giáo viên coi thi không giải thích gì thêm.

Phần Câu Nội dung Điểm

I.ĐỌC HIỂU Đọc ngữ liệu và thực hiện các yêu cầu

1

Tác phẩm: Nước Đại Việt ta (Bình ngô đại cáo)

Tác giả: Nguyễn Trãi

0,25

0,25

2

Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận trung đại

0,5

3

“Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời xây nền độc lập,

Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương”.

0,5

4

Trật tự từ in đậm thể hiện thứ tự trước sau của các triều đại (Triều đại của lịch sử Việt Nam: Triệu, Đinh, Lí, Trần; Triều đại của lịch sử Trung Quốc: Hán, Đường, Tống, Nguyên)

0,5

5

Yếu tố xác định độc lập chủ quyền:

– Nền văn hiến lâu đời.

– Lãnh thổ riêng.

– Phong tục, tập quán riêng.

– Truyền thống lịch sử riêng.

– Chủ quyền riêng

1,0

II.

TẠO LẬP VĂN BẢN

1

a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn

b. Xác định đúng vấn đề yêu cầu

c. Triển khai hợp lý nội dung đoạn văn:

Quan điểm nhân nghĩa của Nguyễn Trãi:

– Yên dân: giúp cho dân có cuộc sống yên ổn.

– Trừ bạo: diệt trừ giặc Minh xâm lược.

– Tư tưởng tiến bộ: thương yêu dân gắn với yêu nước chống giặc ngoại xâm.

d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề yêu cầu.

e. Chính tả, dùng từ đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.

0,25

0,25

1,0

0,25

0,25

2

Kĩ năng

Kiến thức

Em hãy viết một bài văn nghị luận về tác dụng của việc đọc sách.

(5điểm)

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận:

– Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài.

– Vận dụng tốt các thao tác lập luận.

0,5

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận:Tác dụng của việc đọc sách.

0,5

c. Triển khai nội dung nghị luận

– Sách là kho tàng tri thức vô tận của nhân loại.

– Vai trò của sách trong giai đoạn hiện nay- không có gì thay thế được.

– Tác dụng của việc đọc sách:

+ Cung cấp thông tin tri thức mọi mặc.

+Bồi dưỡng đạo đức, tình cảm, hoàn thiện bản thân góp phần xây dựng quê hương đất nước.

+Bồi dưỡng, giáo dục nâng cao khiếu thẩm mĩ.

+ Đọc sách là đích hướng đến của tất cả mọi người.

– Biết lựa chọn sách để đọc.

– Liên hệ bản thân.

3,0

0,5

2,0

0,5

d. Sáng tạo:Lời văn mạch lạc, trong sáng, giàu hình ảnh.

0,5

e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.

0,5

Câu 1 (1,5 điểm)

Câu 1: (2 điểm) Đọc kỹ đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

“Ngọc không mài, không thành đồ vật; người không học không biết rõ đạo”. Đạo là lẽ đối xử hằng ngày giữa mọi người. Kẻ đi học là học điều ấy.

(Ngữ văn 8 – Tập hai)

a. Đoạn trích trên trích trong văn bản nào? Tác giả là ai? (1 điểm)

b. Đoạn trích đã nêu khái quát mục đích chân chính của việc học. Vậy mục đích đó là gì? Hãy cho biết mục đích học tập của bản thân em ? (1 điểm)

Câu 2 (1 điểm)

Câu văn:“ Nay chúng ta đừng làm gì nữa, thử xem lão Miệng có sống được không.” thuộc kiểu câu gì?

Nêu đặc điểm, hình thức và chức năng của kiểu câu trên.

PHẦN II: TẠO LẬP VĂN BẢN (7,5 điểm)

Câu 1: ( 1,5 điểm)

Viết một đoạn văn hội thoại có nội dung về học tập. Xác định vai xã hội của những người tham gia cuộc hội thoại trên.

Câu 2: ( 6 điểm) Hãy viết một bài nghị luận để nêu rõ tác hại của một trong các tệ nạn xã hội mà chúng ta cần phải kiên quyết và nhanh chóng bài trừ (như: cờ bạc, tiêm chích ma tuý, hút thuốc lá hoặc tiếp xúc với văn hoá phẩm không lành mạnh,…)

ĐỌC- HIỂU

YÊU CẦU CẦN ĐẠT

ĐIỂM

Câu 1:

– Đoạn trích trên trích trong văn bản: Bàn luận về phép học.

– Tác giả: Nguyễn Thiếp

– Mục đích chân chính của việc học: Học để làm người.

– HS nêu được mục đích học tập của bản thân: Học tập để trở thành con ngoan, trò giỏi, cháu ngoan Bác Hồ, người công dân tốt; trở thành con người chân chính có đủ khả năng lao động để tự lập nghiệp và góp phần xây dựng quê hương, đất nước, bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.

0,25 điểm

0,75 điểm

Câu 2:

Câu văn ”Nay chúng ta đừng làm gì nữa, thử xem lão Miệng có sống được không”. Thuộc kiểu câu cầu khiến

Đặc điểm hình thức và chức năng:

– Câu cầu khiến là câu có những từ cầu khiến như: hãy, chớ, đừng,…đi, thôi, nào…hay ngữ liệu cầu khiến; dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị khuyên bảo,…

– Khi viết câu cầu khiến thường kết thúc bằng dấu chấm than, nhưng khi ý cầu khiến không được nhấn mạnh thì có thể kết thúc bằng dấu chấm.

0.5 điểm

0.5 điểm

TẠO LẬP VĂN BẢN

YÊU CẦU CẦN ĐẠT

ĐIỂM

Câu 1:

– Viết đúng được đoạn văn hội thoại theo yêu cầu

– Xác định đúng vai xã hội của từng người tham gia cuộc thoại.

1.0 điểm

0.5 điểm

Câu 2:

* Yêu cầu chung:

– Đề bài yêu cầu viết một bài nghị luận, cần kết hợp giải thích với chứng minh vấn đề.

– Dẫn chứng lấy từ thực tế cuộc sống.

– Bài văn đầy đủ ba phần (MB,TB, KB), kết hợp các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm trong bài làm vàtrình bày sạch, đẹp.

* Yêu cầu cụ thể:

1) Mở bài :

– Giới thiệu tác hại của các tệ nạn nói chung và một tệ nạn nào đó cần trình bày: Một thực trạng đáng buồn hiện nay của xã hội – không ngừng xuất hiện và gia tăng.

2) Thân bài :

1. Thế nào là tệ nạn xã hội ?

2. Tác hại của tệ nạn xã hội.

– Với bản thân: Về sức khỏe, thời gian, nhân cách.

– Với gia đình: Về kinh tế, tinh thần.

– Với xã hội: Về an ninh, văn minh, sự phát triển kinh tế.

3. Hãy nói « không » với tệ nạn, thái độ và hành động cụ thể.

– Tự bảo vệ mình khỏi hiểm họa ma túy và những tệ nạn xã hội.

– Với người đã trót lầm lỡ cần có nghị lực, quyết tâm từ bỏ.

– Với cộng đồng:

+ Giúp đỡ họ từ bỏ các tệ nạn.

+ Ngăn chặn tệ nạn.

c) Kết bài :

– Quyết tâm vì một xã hội an toàn, lành mạnh, không có tệ nạn..

– Rút ra bài học tu dưỡng đạo đức:

* Lưu ý chung

1. Đây là đáp án mở, thang điểm không quy định chi tiết đối với từng ý nhỏ, chỉ nêu mức điểm của các phần nội dung lớn nhất thiết phải có.

2. Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đáp ứng đầy đủ những yêu cầu đã nêu ở mỗi câu, đồng thời phải diễn đạt lưu loát, có cảm xúc.

3. Khuyến khích những bài viết có sáng tạo. Chấp nhận bài viết không giống đáp án, có những ý ngoài đáp án, nhưng phải hợp lý.

4. Không cho điểm cao đối với những bài chỉ nêu chung chung, sắp xếp ý lộn xộn.

5. Cần trừ điểm đối với những lỗi về hành văn, ngữ pháp và chính tả.

1.0 điểm

1.0 điểm

1.5 điểm

1.5 điểm

1.0 điểm

Câu 1 (3 điểm)

a. Hành động nói là gì? Kể tên một số kiểu hành động nói thường gặp.

b. Chỉ ra hành động nói trong hai câu văn sau?

Trẫm muốn dựa vào sự thuận lợi của đất ấy để định chỗ ở. Các khanh nghĩ thế nào?

(Lí Công Uẩn- Chiếu dời đô)

Câu 2: (2 điểm) Chép lại nguyên văn phần dịch thơ bài thơ “ Đi đường” của Hồ Chí Minh . Nêu khái quát về nội dung và nghệ thuật của bài thơ.

Câu 3: (5 điểm).

Em hãy làm sáng tỏ “Sự bổ ích của những chuyến tham quan du lịch của học sinh”.

Câu

(điểm)

Ý

Nội dung

Thang

điểm

Câu 1

(3,0 điểm)

a

– Hành động nói là hành động được thực hiện bằng lời nói nhằm mục đích nhất định

– Một số kiểu hành động nói thường gặp là: hành động trình bày, hành động hỏi, hành động bộc lộ cảm xúc…

( kể đúng được hai hành động đạt 1,0 điểm, nếu chỉ kể được một hành động đạt 0,5 điểm)

1,0 đ

1,0đ

b

Câu 1: Hành động trình bày

0,5đ

Câu 2: hành động hỏi

0,5đ

Câu 2

(2,0 điểm)

Học sinh chép lại nguyên văn phần dịch thơ của bài thơ “Đi đường” của Hồ Chí Minh

1

– Học sinh nêu khái quát được nội dung và nghệ thuật bài thơ:

+ Nghệ thuật: Thể thơ tứ tuyệt giản dị mà hàm súc, mang ý nghĩa tư tưởng sâu sắc

+ Nội dung: Từ việc đi đường núi đó gợi ra chân lí đường đời ; Vượt qua gian lao chồng chất sẽ tới thắng lợi vẻ vang.

0,5đ

0,5đ

Câu 4

(5,0 điểm)

Yêu cầu: Về hình thức:

– Viết đúng kiểu bài nghị luận (có kết hợp yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm)

Advertisement

– Hành văn trôi chảy.

– Bố cục đầy đủ.

Mở bài

Nêu được lợi ích của việc tham quan.

0,5đ

Thân bài

* Nêu các lợi ích cụ thể:

– Về thể chất: những chuyến tham quan du lịch có thể giúp chúng ta thêm khỏe mạnh.

– Về tình cảm: những chuyến tham quan du lịch có thể giúp chúng ta :

+ Tìm thêm được nhiều niềm vui cho bản thân mình;

+có thêm tình yêu đối với thiên nhiên, với quê hương đất nước

– Về kiến thức: những chuyến tham quan du lịch có thể giúp chúng ta:

+ Hiểu cụ thể hơn sau những điều được học trong trường lớp qua những điều mắt thấy tai nghe;

+ Đưa lại nhiều bài học có thể còn chua có trong sách vở của nhà trường.

1 đ

Kết bài

Khẳng định lại tác dụng của việc tham quan

0,5 đ

Đề số 1

Câu 1 (3 điểm): Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:

“Dế Choắt trả lời tôi bằng một giọng buồn rầu:

– Thưa anh, em cũng muốn khôn nhưng khôn không được. Đụng đến việc là em thở rồi, không còn hơi sức đâu mà đào bới nữa. (. . .) Hay là bây giờ em nghĩ thế này … Song anh có cho phép nói em mới dám nói…

Rồi Dế Choắt loanh quanh, băn khoăn. Tôi bảo:

– Được, chú mình cứ nói thẳng thừng ra nào.

Dế Choắt nhìn tôi mà rằng:

– Anh đã nghĩ thương em như thế thì hay là anh đào giúp cho em một cái ngách sang bên nhà anh, phòng khi tắt lửa tối đèn có đưa nào đến bắt nạt thì em còn chạy sang…

Chưa nghe hết câu, tôi đã hếch răng lên, xì một hơi rõ dài. Rồi, với điệu bộ khinh khỉnh, tôi mắng:

– Hức! Thông ngách sang nhà ta à? Dễ nghe mhỉ! Chú mày hôi như cú mèo thế này, ta nào chịu được. Thôi, im cái điệu hát mưa dầm sùi sụt ấy đi. Đào tổ nông thì cho chết!

Tôi về không một chút bận tâm.”

(Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)

a/ Trong đoạn hội thoại trên có mấy lượt lời? Trình bày vai xã hội của Dế Mèn và Dế Choắt

b/ Hãy nêu mục đích hành động nói của Dế Choắt?

c/ Tìm các câu có mục đích cầu khiến trong đoạn trích trên? Mỗi câu đó thể hiện tính cách gì của từng nhân vật?

Câu 2 (1 điểm): Chép bài thơ “Ngắm trăng” (phần dịch thơ) của Hồ Chí Minh và cho biết hoàn cảnh ra đời của bài thơ?

Câu 3 (6 điểm): Viết bài văn thể hiện quan điểm của em về mối quan hệ giữa học và hành.

Đề số 2

Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi cho bên dưới:

… “ Biết bao hứng thú khác nhau ta tập hợp được nhờ cách ngao du thú vị ấy, không kể sức khỏe được tăng cường, tính khí trở nên vui vẻ.Tôi thường thấy những kẻ ngồi trong các cỗ xe tốt chạy rất êm nhưng mơ màng, buồn bã, cáu kỉnh hoặc đau khổ; còn những người đi bộ lại luôn luôn vui vẻ, khoan khoái và hài lòng với tất cả. Ta hân hoan biết bao khi về gần đến nhà! Một bữa cơm đạm bạc mà sao có vẻ ngon lành thế! Ta thích thú biết bao khi lại ngồi vào bàn ăn! Ta ngủ ngon giấc biết bao trong một cái giường tồi tàn! Khi ta chỉ muốn đến một nơi nào, ta có thể phóng bằng xe ngựa trạm; nhưng khi ta muốn ngao du, thì cần phải đi bộ.”

Câu 1:(1đ) Đoạn trích trên trích từ tác phẩm nào? Tác giả là ai?

Câu 2: (1đ) Khái quát nội dung chính của đoạn văn trên.

Câu 3: (1,5đ) Câu văn:“Tôi thường thấy những kẻ ngồi trong các cỗ xe tốt chạy rất êm nhưng mơ màng, buồn bã, cáu kỉnh hoặc đau khổ; còn những người đi bộ lại luôn luôn vui vẻ, khoan khoái và hài lòng với tất cả.”

Câu văn trên sử dụng những nghệ thuật gì? Tác dụng của những biện pháp nghệ thuật ấy trong câu?

Câu 4: (0,5đ) Đặt một câu cầu khiến với mục đích khuyên bảo.

Câu 5: (6đ) Từ thực tế cuộc sống hãy chứng minh: Lợi ích của những chuyến tham quan, du lịch đối với học sinh.

Đề số 3

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi từ 1 đến 2:

Tôi an ủi lão:

– Cụ cứ tưởng thế đấy chứ nó chả hiểu gì đâu! Vả lại ai nuôi chó mà chả bán hay giết thịt! Ta giết nó là hóa kiếp cho nó đấy, hóa kiếp để cho nó làm kiếp khác.

Lão chua chát bảo:

– Ông giáo nói phải! Kiếp con chó là kiếp khổ thì ta hóa kiếp cho nó để nó làm kiếp người, may ra có sung sướng hơn một chút… kiếp người như kiếp tôi chẳng hạn!…

Tôi bùi ngùi nhìn lão bảo:

– Kiếp ai cũng thế thôi, cụ ạ! Cụ tưởng tôi sung sướng hơn chăng?

– Thế thì không biết nếu kiếp người cũng khổ nốt thì ta nên làm kiếp gì cho thật sướng?

(Nam Cao, Lão Hạc)

Câu 1 (1điểm): Đoạn trích trên có mấy câu nghi vấn? Hành động nói trong những câu nghi vấn đó là gì?

Câu 2 (1 điểm): Các nhân vật nào tham gia đoạn hội thoại trên? Chỉ ra số lượt lời của từng nhân vật trong đoạn hội thoại đó?

Câu 3 (2 điểm): Bài thơ “Khi con tu hú” của Tố Hữu được sáng tác trong hoàn cảnh nào? Nêu nội dung chính của bài thơ?

Câu 4 (6 điểm): Viết bài văn trình bày quan điểm của mình về phong trào “Thắp sáng ước mơ”

Đề số 4

Câu 1. (02 điểm) Thế nào là hành động nói? Xác định hành động nói của các câu sau đây?

Tôi bật cười bảo lão :

-Sao cụ lo xa quá thế (1) ? Cụ còn khỏe lắm, chưa thể chết đâu mà sợ (2) . Cụ cứ để tiền ấy mà ăn, lúc chết hãy hay (3) ………

Câu 2: (02 điểm). Trả lời các câu hỏi sau:

a. Bài thơ “ Tức cảnh Pác Bó” ra đời trong hoàn cảnh nào?

b. Em học được gì qua tinh thần lạc quan của Bác trong bài thơ?

Câu 3: (6,0 điểm). Hãy viết một bài văn khuyên mọi người không nên hút thuốc lá.

………….

Đề Thi Chính Thức Đề Thi Tốt Nghiệp Thptqg Môn Toán 2023 Có Đáp Án Của Bộ Gd&Amp;Đt

Môn toán là môn học mà đa số học sinh sẽ ưu tiên lục chọn học tập một cách đầu tư nhất. Vì đây là môn học chủ chốt chỉ cần nắm vững kiến thức, phương pháp giải và tỉ mỉ thì các bạn đã có một số điểm như mong muốn. Theo công bố của Bộ Giáo Dục và Đào tạo, lịch thi môn Toán sẽ được diễn ra vào ngày 07/07/2023.

Chiều đúng vào lúc 14 giờ( 2 giờ chiều ngày 07/07/2023) các thí sinh sẽ đến phòng thi. Thực hiện thủ tục dự thi, đính chính sai sót( nếu có). Sau đó sẽ nghe phổ biến về quy chế và lịch thi.

Thời gian làm bài: 90 phút.

Thời gian phát đề cho thí sinh: 14g20p ( 2 giờ 20 phút chiều ngày 07/07/2023)

Thời gian bắt đầu làm bài: 14g30p ( 2 giờ 30 phút chiều ngày 07/07/2023)

Đối với đề thi tốt nghiệp THPT môn Toán năm 2023 vừa qua. Có thể thấy mức độ khó của đề ở mức trung bình khá. Nhìn chung đề thi bám sát kiến thức cơ bản trong chương trình học, nhưng vẫn có một số câu hỏi vận dụng để phân hóa học sinh. Cụ thể 35 câu đầu là cơ bản, 10 câu sau là vận dụng và 5 câu cuối cùng là vận dụng cao. Đề minh họa là một cơ hội giúp cho các bạn học sinh làm quen với cấu trúc và các dạng bài hay ra trong đề. Qua đó giúp các bạn thử sức với các câu hỏi khó khó dành điểm 9-10. Từ đó có chiến lược ôn thi hiệu quả và phân bổ  thời gian làm bài phù hợp.

Để chuẩn bị cho một môn học vô cùng quan trọng và kì thi quan trọng nhất của sau 12 năm ngồi trên ghế nhà trường. Các sĩ tử luôn cố gắng trang bị cho mình những kiến thức vững chắc nhất. Bỏ hàng giờ trong ngày để ôn luyện, giải đi giải lại nhiều lần để khắc phục thời gian giải đề cũng như những sai sót có thể xảy ra.

Bên cạnh đó, các sĩ tử cũng chuẩn bị cho mình đầy đủ những dụng cụ cần thiết như thước, máy tính, compa, eke… Để có thể làm bài thi Toán một cách chính xác nhất.

Nhìn chung năm 2023, Bộ Giáo Dục và Đào Tạo ra đề thi môn Toán theo nội dung chương trình học, bám sát cấu trúc, phù hợp với nội dung cắt giảm do ảnh hưởng từ dịch COVID-19. Đảm bảo đầu vào chất lượng cho các trường Đại học- cao đẳng. Cách tính điểm được Bộ Giáo Dục và Đào Tạo công bố như sau:

Advertisement

Tra cứu điểm chuẩn chính xác của các trường đại học

Tra cứu học phí chính xác của các trường đại học

Đề thi chính thức tốt nghiệp THPTQG môn Toán 2023 có đáp án chính xác nhất

Đề thi chính thức tốt nghiệp THPTQG môn Văn 2023 có đáp án chính xác nhất

Đề thi chính thức tốt nghiệp THPTQG môn Anh 2023 có đáp án chính xác nhất

Đề thi chính thức tốt nghiệp THPTQG môn Sử 2023 có đáp án chính xác nhất

Đề thi chính thức tốt nghiệp THPTQG môn Địa 2023 có đáp án chính xác nhất

Đề thi chính thức tốt nghiệp THPTQG môn GDCD 2023 có đáp án chính xác nhất

Đề thi chính thức tốt nghiệp THPTQG môn Lý 2023 có đáp án chính xác nhất

Đề thi chính thức tốt nghiệp THPTQG môn Hóa 2023 có đáp án chính xác nhất

Đề thi chính thức tốt nghiệp THPTQG môn Sinh 2023 có đáp án chính xác nhất

Kế Hoạch Dạy Học Môn Ngữ Văn 9 Năm 2023 – 2023 Phân Phối Chương Trình Môn Ngữ Văn 9 Năm 2023 – 2023

Advertisement

Kế hoạch dạy học môn Ngữ văn 9 năm 2023 – 2023 do giáo viên thiết kế bao gồm phân phối chương trình các hoạt động của học sinh và phân phối thời gian kiểm tra, đánh giá định kỳ nhằm giúp học sinh chiếm lĩnh được kiến thức và đạt được các năng lực, phẩm chất cần thiết.

Phân phối chương trình môn Ngữ văn 9 năm 2023 – 2023

Cả năm: 175 tiết

Học kì I : 18 tuần x 5 tiết = 90 tiết (+ 1 tuần dự phòng)

Học kì II : 17 tuần x 5 tiết = 85 tiết (+ 1 tuần dự phòng)

HỌC KÌ I

Tuần

Bài

Tiết

Nội dung

1

1

1, 2

Phong cách Hồ Chí Minh.

3

Các phương châm hội thoại.

4

Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh.

5

Luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh.

2

2

6, 7

Đấu tranh cho một thế giới hòa bình.

8

Các phương châm hội thoại.

9

Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh.

10

Luyện tập sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh.

3

3

11, 12

Tuyên bố thế giới về…trẻ em.

13

Các phương châm hội thoại (tiếp theo).

14, 15

Viết bài Tập làm văn số 1.

4

3 , 4

16, 17

Chuyện người con gái Nam Xương.

18

Xưng hô trong hội thoại.

19

Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp.

20

Tự học có hướng dẫn: Luyện tập tóm tắt tác phẩm tự sự.

5

4 , 5

21

Sự phát triển của từ vựng.

22

23, 24

Hoàng Lê Nhất Thống Chí (hồi 14).

25

Sự phát triển của từ vựng (tiếp theo).

6

5, 6

26

Truyện Kiều của Nguyễn Du.

27

Chị em Thúy Kiều.

28

Cảnh ngày xuân.

29

Thuật ngữ.

30

Trả bài Tập làm văn số 1.

7

6, 7, 8

31

Miêu tả trong văn tự sự.

32

Trau dồi vốn từ.

33, 34

Viết bài Tập làm văn số 2.

35

Kiều ở lầu Ngưng Bích.

8

8

Bài 1

36

Kiều ở lầu Ngưng Bích (tt)

37, 38

Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga.

39

Miêu tả nội tâm trong văn tự sự.

40

Chương trình địa phương phần văn: Khói trắng

9

8, 9, 10

41

Tổng kết về từ vựng (từ đơn, từ phức…từ nhiều nghĩa).

42

Tổng kết về từ vựng (từ đồng âm, trường từ vựng).

43

Trả bài Tập làm văn số 2.

44

Kiểm tra truyện trung đại.

45

Đồng chí.

10

10, 11

46

Đồng chí.

47, 48

Bài thơ về tiểu đội xe không kính.

49

Tổng kết về từ vựng (sự phát triển của từ vựng…trau dồi vốn từ).

50

Nghị luận trong văn bản tự sự.

11

11, 12

51, 52

Đoàn thuyền đánh cá.

53

Tổng kết về từ vựng (từ tượng hình, từ tượng thanh, một số phép tu từ từ vựng).

54

Tập làm thơ tám chữ.

55

Trả bài kiểm tra Văn.

12

12

56

Bếp lửa.

57

58

Ánh trăng.

59

Tổng kết từ vựng (luyện tập tổng hợp).

60

Luyện tập viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận.

13

13

61, 62

Làng.

63

Chương trình địa phương phần Tiếng Việt (theo SGK)

64

Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự.

65

Luyện nói: tự sự kết hợp với nghị luận và miêu tả nội tâm.

14

14

66, 67

Lặng lẽ Sa Pa.

68

Tự học có hướng dẫn:Người kể chuyện trong văn tự sự.

69, 70

Viết bài Tập làm văn số 3.

15

15, 16

71, 72

Chiếc lược ngà.

73

Ôn tập Tiếng Việt (các phương châm hội thoại …cách dẫn gián tiếp).

74

Kiểm tra Tiếng Việt.

75

Kiểm tra thơ và truyện hiện đại.

16

15, 16

76, 77, 78

Cố hương. (Phần chữ nhỏ không dạy)

79, 80

Ôn tập Tập làm văn.

17

16, 17

81

Trả bài Tập làm văn số 3.

82, 83

Trả bài kiểm tra Tiếng Việt, Văn.

84, 85

18

86, 87

Kiểm tra học kì I

88, 89

Tập làm thơ tám chữ (tiếp tiết 54).

90

Trả bài kiểm tra tổng hợp cuối HK I.

19

Dự phòng

Khám Phá Thêm:

 

Tập làm văn lớp 4: Tả quyển sách Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 của em 2 Dàn ý & 6 bài văn tả đồ vật lớp 4

HỌC KÌ II

Tuần

Bài

Tiết

Nội dung

20

18

91, 92

Bàn về đọc sách.

93

Khởi ngữ.

94

Phép phân tích và tổng hợp

95

Luyện tập phân tích và tổng hợp.

21

19

96, 97,

98

Tiếng nói của văn nghệ.

Các thành phần biệt lập.

99

Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.

100

Cách làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.

22

19, 20

101

Hướng dẫn chuẩn bị cho chương trình địa phương phần tập làm văn (sẽ làm ở nhà) (theo SGK)

102

Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới.

103

Các thành phần biệt lập (tiếp).

104, 105

Viết bài Tập làm văn số 4.

23

20, 21, 22

106, 107

Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phong Ten.

108

Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.

109

Liên kết câu và liên kết đoạn văn.

110

Liên kết câu và liên kết đoạn văn (luyện tập).

24

22

111, 112

113

Trả bài Tập làm văn số 4.

114, 115

Cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.

25

23

116,

117

Mùa xuân nho nhỏ.

118,

119

Viếng lăng Bác.

120

Nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích).

26

23, 24

25

121

Cách làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích).

122

Luyện tập làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)

Viết bài Tập làm văn số 5 (ở nhà)

123

Sang thu.

124

Nói với con.

125

Nghĩa tường minh và hàm ý.

27

24, 25

126

Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.

127

Cách làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.

128

Mây và sóng.

129

Ôn tập về thơ.

130

Nghĩa tường minh và hàm ý (tiếp).

28

26, 27

131

Kiểm tra Văn (phần thơ).

132

Trả bài Tập làm văn số 5 viết ở nhà.

133, 134

Tổng kết phần văn bản nhật dụng.

135

Luyện nói: nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.

29

26, 27

136, 137

Viết bài Tập làm văn số 6.

138, 139

140

Ôn tập tiếng việt lớp 9.

30

27, 28

141

Ôn tập tiếng việt lớp 9.

142

Chương trình địa phương phần Tiếng Việt (theo SGK)

Advertisement

143, 144

Những ngôi sao xa xôi.

145

Chương trình địa phương phần tập làm văn: Văn bản nghị luận

31

28, 29

146

Trả bài Tập làm văn số 6.

147

Biên bản

148

Ro Bin Xơn ngoài đảo hoang.

149, 150

Tổng kết về ngữ pháp.

32

29, 30, 31

151

Luyện tập viết biên bản.

152

Hợp đồng.

153, 154

Bố của Xi mông.

155

Ôn tập về truyện.

33

30, 31, 32

156

Tổng kết về ngữ pháp (tiếp).

157

Kiểm tra Văn (phần truyện).

158

Con chó Bấc.

159

Kiểm tra Tiếng Việt.

160

Luyện tập viết hợp đồng.

34

32

161, 162

Tổng kết văn học nước ngoài.

163, 164

Bắc Sơn.

165

Tổng kết tập làm văn.

35

33, 34

166

Tổng kết tập làm văn.

167, 168

Tổng kết văn học.

168, 170

Thư, điện.

36

171,

172

Kiểm tra tổng hợp cuối năm.

173, 174, 175

Trả bài kiểm tra Văn, Tiếng Việt, bài kiểm tra tổng hợp.

37

Dự phòng

Advertisement

Bộ Đề Kiểm Tra 15 Phút Môn Ngữ Văn 6 (Sách Mới) 9 Đề Kiểm Tra 15 Phút Môn Văn 6 Năm 2023 – 2023 (Có Đáp Án)

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

(1)Ngày chưa tắt hẳn, mặt trăng đã lên rồi. (2)Mặt trăng tròn, to và đỏ từ từ lên ở chân trời, sau rặng tre đen của làng xa. (3)Mấy sợi mây còn vắt ngang qua, mỗi lúc một mảnh dần, rồi đứt hẳn. (4)Trên quãng đồng rộng, cơn gió nhẹ hiu hiu đưa lại, thoang thoảng dâng hương thơm ngát. (5)Sau tiếng chuông của ngôi chùa độ một giờ, thì thật là sáng trăng hẳn: trời bấy giờ trong thăm thẳm và cao; mặt trăng đã nhỏ lại, sáng vằng vặc, du như sáo diều; ánh trăng trong chảy khắp cả trên cành cây, kẽ lá, tràn ngập trên con đường trắng xóa.

Câu 1 (4.0 điểm):

a. Cho biết trong hai câu sau, câu nào là câu đơn, câu nào là câu ghép?

(1) Ngày chưa tắt hẳn, mặt trăng đã lên rồi.

(2) Mặt trăng tròn, to và đỏ từ từ lên ở chân trời, sau rặng tre đen của làng xa.

b. Chỉ ra các láy có trong đoạn văn trên.

Câu 2 (4.0 điểm):

a. Từ “chảy” trong câu “ánh trăng trong chảy khắp cả trên cành cây, kẽ lá, tràn ngập trên con đường trắng xóa” được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển.

b. Đặt câu với từ “chảy” được hiểu theo nghĩa gốc.

Câu 3 (2.0 điểm): Viết đoạn văn (khoảng 5-7 dòng) nêu cảm xúc em về bức tranh thiên nhiên được gợi lên từ đoạn trích trên.

HƯỚNG DẪN CHẤM

Câu Nội dung Điểm

1

a, Câu (1) là câu ghép, câu (2) là câu đơn

b, Hs xác định được ít nhất 4 từ láy có trong đoạn văn: hiu hiu, thoang thoảng, thăm thẳm, vằng vặc.

2.0

2.0

2

a. Từ “chảy” trong câutrênđược dùng theo nghĩa chuyển.

b. Đặt câu với từ “chảy” được hiểu theo nghĩa gốc.

Ví dụ: Nước từ trên cao chảy xuống

2.0

2.0

3

Hs nêu được các ý

– Bức tranh đêm trăng được miêu tả sống động, lung linh, lan tỏa.

– Từ vẻ đẹp của bức tranh đêm trăng, ta càng yêu thiên nhiên, yêu những đêm trăng sáng.

1.0

1.0

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

Yêu Tổ quốc từ những giọt mồ hôi tảo tần. Mồ hôi rơi trên những cánh đồng cho lúa thêm hạt. Mồ hôi rơi trên những công trường cho những ngôi nhà thành hình, thành khối. Mồ hôi rơi trên những con đường nơi rẻo cao Tổ quốc của những thầy cô trong mùa nắng để nuôi ước mơ cho các em thơ. Mồ hôi rơi trên thao trường đầy nắng gió của những người lính để giữ mãi yên bình và màu xanh cho Tổ quốc…

Câu 1(2.0 điểm) Chỉ ra một từ đơn và một từ phức có trong câu “Yêu Tổ quốc từ những giọt mồ hôi tảo tần”.

Câu 2(3.0 điểm) Nêu tác dụng của biện pháp điệp ngữ trong đoạn văn trên.

Câu 3 (5.0 điểm)Viết đoạn văn (khoảng 5-7 dòng) nêu lên cảm nhận của em về điều tác giả muốn nhắn gửi qua đoạn văn trên.

HƯỚNG DẪN CHẤM

Câu Nội dung Điểm

1

Hs chỉ ra được 1 từ đơn và 1 từ phức

– Từ đơn: yêu, từ, những, giọt

– Từ phức: tổ quốc, mồ hôi, tảo tần

1.0

1.0

2

– Biện pháp tu từ : điệp ngữ ” Mồ hôi rơi trên những “

– Tác dụng: Nhấn mạnh những vất vả, nhọc nhằn và sự hi sinh thầm lặng của người dân lao động; qua đó bộc lộ sự trân trọng, tin yêu với những con người lao động.

1.0

2,0

3

Viết đoạn văn nêu lên cảm nhận của em về điều tác giả muốn nhắn gửi qua đoạn văn trên.

5.0

a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn: Có đủ các phần mở đoạn, phát triển đoạn, kết đoạn.

b. Xác định đúng vấn đề cần : Điều tác giả muốn nhắn gửi: Tình yêu Tổ quốc là yêu những gì gần gũi, thân thuộc.

0.25

0.25

c. Đoạn văn đảm bảo các nội dung sau:

– Tình yêu Tổ quốc có thể là những điều bình dị, đời thường; biết quý trọng, biết ơn những “giọt mồ hôi” của những con người đang ngày đêm miệt mài lao độngđóng góp công sức nhỏ bé của mình vào công cuộc xây dựng bảo vệ Tổ quốc.

4.0

d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề

0,25

e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

0,25

Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:

(Trích Bài thơ Quê hương – Nguyễn Bính, Báo Văn nghệ Nam Hà, số Tết Bính Ngọ (1966), trang 3

Câu 1 (2.0 điểm): Xác định từ đơn, từ phức trong câu thơ “Quê hương tôi có cây bầu cây nhị”

Câu 2 (3.0 điểm): Chỉ ra ít nhất nhan đề hai truyện cổ tích được gợi ra từ trong khổ thơ (1)

Câu 3 (5.0 điểm): Viết đoạn văn (khoảng 5-7 dòng) trình bày những cảm nhận của em về ý nghĩa được gợi ra từ đoạn thơ (1),(2).

HƯỚNG DẪN CHẤM

Câu

Nội dung

Điểm

1

– Từ đơn: tôi/có

– Từ phức: Quê hương/cây bầu/cây nhị

1.0

1.0

2

Hs chỉ ra ít nhất được hai truyện cổ tích được gợi ra trong khổ (1): Thạch Sanh, Tấm Cám, Cây khế

3.0

3

Viết đoạn văn (khoảng 5-10 dòng) trình bày những cảm nhận của em về ý nghĩa được gợi ra từ đoạn thơ (1),(2).

5.0

a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn: Có đủ các phần mở đoạn, phát triển đoạn, kết đoạn.

b. Xác định đúng vấn đề cần : ý nghĩa được gợi ra từ đoạn thơ (1),(2).

0.25

0.25

c. Đoạn văn đảm bảo các nội dung sau:

– Đoạn thơ là tình cảm tự hào, yêu mến, trân trọng của nhà thơ về những tác phẩm văn học dân gian, về những người anh hùng dân tộc và những sự kiện lịch sử của cha ông trong quá khứ.

– Đó cũng là niềm tự hào trước những giá trị trị văn hóa tinh thần, trước những truyền thống bất khuất của dân tộc.

3.0

1.0

d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề

0,25

e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

0,25

Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:

Câu 1 (2.0 điểm) Chỉ ra các từ láy có trong đoạn thơ.

Câu 2 (3.0 điểm) Đoạn thơ trên sử dụng các biện pháp tu từ nào?

Câu 3 (5.0 điểm) Viết đoạn văn (khoảng 5-10 dòng) phân tích tác dụng của biện pháp tu từ nhân hóa có trong đoạn thơ.

Advertisement

HƯỚNG DẪN CHẤM

Câu/Ý

Nội dung

Điểm

1

Từ láy: dịu dàng (2 lần), nhẹ nhàng (2 lần), khe khẽ

2.0

2

– Nhân hóa : Mùa xuân trở dạ dịu dàng; lộc cựa nách cây; mây dịu dàng.

– Điệp từ: nhẹ nhàng (2 lần); dịu dàng ( 2 lần).

2.0

1.0

3

Viết đoạn văn (khoảng 5-10 dòng) phân tích tác dụng của biện pháp tu từ nhân hóa đó.

5.0

a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn: Có đủ các phần mở đoạn, phát triển đoạn, kết đoạn.

b. Xác định đúng vấn đề cần : Tác dụng của biện pháp tu từ nhân hóa được sử dụng trong đoạn thơ

0.25

0.25

c. Đoạn văn đảm bảo các nội dung sau:

– Tác dụng phép nhân hoá: Mùa xuân giống như một sinh thể có sự sống. “Trở dạ” diễn tả bước chuyển của thời gian, thời điểm giao mùa, chuyển mình từ đông sang xuân. Mùa xuân đến từ từ, chầm chậm làm biến đổi cả đất trời, tạo ra sự sống. Sự “trở dạ” ấy đã sinh ra những đứa con mùa xuân là những tín hiệu đầu tiên của đất trời: hoa, hương, lộc và làn mây tím mỏng mềm mại dịu dàng. Các động từ “cựa”, “hé” diễn tả sự thức dậy, sự trở mình sinh sôi, sự lan tỏa của sự sống.

– Bước đi của thời gian, sự biến chuyển của đất trời mùa xuân được cảm nhận tinh tế qua tâm hồn nhạy cảm và tình yêu thiên nhiên, lòng yêu sống của nhà thơ Nguyễn Duy.

3.0

1.0

d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề

0,25

e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

0,25

….

Đề Thi Hsg Tỉnh Hà Tĩnh Năm 2023 Môn Hoá Học

Đề thi HSG tỉnh Hà Tĩnh năm 2023 môn hoá học

Đề thi HSG tỉnh Hà Tĩnh năm 2023 môn hoá học

[2023 – 2023] Thi học sinh giỏi lớp 12 – Tỉnh Hà Tĩnh

Câu 1: (2,5 điểm)

d. Trộn dung dịch natri hiđrosunfat vào dung dịch bari phenolat.

b. Nước ở các khe suối, nơi có hợp chất MX2 thường có pH rất thấp. Giải thích hiện tượng này bằng phương trình phản ứng.

3. Có một lượng nhỏ muối ăn (dạng rắn) bị lẫn tạp chất amoni hiđrocacbonat. Nêu cách đơn giản nhất để loại bỏ tạp chất này.

Câu 2: (2,5 điểm)

1. Từ khí metan, các chất vô cơ không chứa cacbon tùy chọn, điều kiện phản ứng cho đủ, lập sơ đồ phản ứng (ghi rõ điều kiện) để điều chế: axit meta-nitrobenzoic, axit ortho-nitrobenzoic, polistiren và polibuta-1,3-đien

b. Chọn các chất thích hợp để hoàn thành sơ đồ sau:

3. Ankađien X có phần trăm khối lượng của cacbon là 87,273%. Thực hiện phản ứng ozon phân X rồi xử lý với Zn/CH3COOH, thu được hai sản phẩm hữu cơ là CH3CHO và CH3-CO-CO-CH3. Viết công thức cấu tạo, gọi tên của X.

Câu 3: (2,0 điểm)

1. Cho các chất: metylamin, phenylamin, amoniac, đimetylamin, natri hiđroxit, natri etylat. Sắp xếp theo chiều tăng dần tính bazơ của các chất trên, giải thích.

b. So sánh giá trị của tổng (V1 + V2) với V3. Giải thích.

Câu 4: (3,0 điểm)

1. Xà phòng hóa hoàn toàn x mol chất béo A trong dung dịch NaOH vừa đủ, thu được glixerol và hỗn hợp muối B. Đốt cháy hoàn toàn x mol A thu được 2,55 mol H2O và 2,75 mol CO2. Mặt khác, x mol A tác dụng tối đa với 0,1 mol Br2 trong dung dịch (dung môi CCl4). Tính khối lượng của hỗn hợp muối B.

2. Hỗn hợp X gồm ba este đều đơn chức. Cho m gam X tác dụng tối đa với dung dịch chứa 0,7 mol NaOH, thu được hỗn hợp Y gồm hai ancol cùng dãy đồng đẳng và 57,2 gam hỗn hợp muối Z. Đốt cháy hoàn toàn lượng Y trên, thu được 0,4 mol CO2 và 0,7 mol H2O. Tính m.

Câu 5: (3,0 điểm)

Xác định công thức cấu tạo các axit, gọi tên của C.

2. Hỗn hợp X gồm hai hiđrocacbon A, B (MA < MB) kế tiếp nhau trong một dãy đồng đẳng và metylamin. Lấy 50 ml X trộn với 235 ml O2 (dư). Bật tia lữa điện để đốt cháy hết X. Sau phản ứng thu được 307,5 ml hỗn hợp khí và hơi. Làm ngưng tụ hoàn toàn hơi nước còn lại 172,5 ml hỗn hợp khí Y. Cho Y qua dung dịch NaOH dư còn lại 12,5 ml khí không bị hấp thụ. Các khí đo cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất. Xác định công thức phân tử và phần trăm theo thể tích của B trong X.

Câu 6: (2,0 điểm)

 Hỗn hợp X gồm metyl aminoaxetat (H2N-CH2-COOCH3), axit glutamic và vinyl fomat. Hỗn hợp Y gồm etilen và metylamin. Để đốt cháy hoàn toàn x mol X và y mol Y thì tổng số mol oxi cần dùng vừa đủ là 2,28 mol, thu được H2O; 0,2 mol N2 và 1,82 mol CO2. Mặt khác, để phản ứng hết với x mol X cần vừa đủ V ml dung dịch NaOH 4M, đun nóng. Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Tính V.

Câu 7: (3,0 điểm)1. Hòa tan Al bằng V ml dung dịch H2SO4 1M và HCl 1M, thu được dung dịch Y. Cho từ từ đến dư dung dịch Ba(OH)2 vào Y, thấy khối lượng kết tủa tạo thành phụ thuộc vào số mol Ba(OH)2 như đồ thị sau:

Dựa vào đồ thị trên, tìm giá trị của y.

2. Hỗn hợp X gồm Fe2O3, FeO và Fe. Hòa tan m gam X trong dung dịch chứa 1,50 mol HNO3, thu được dung dịch Y và 2,24 lít khí NO. Dung dịch Y hòa tan tối đa 17,6 gam Cu, thấy thoát ra 1,12 lít NO. Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn, NO là sản phẩm khử duy nhất của N+5 và ở điều kiện tiêu chuẩn. Tính m.

Câu 8: (2,0 điểm)

 Hòa tan hoàn toàn 27,04 gam hỗn hợp X gồm Mg, Al, Al2O3, Mg(NO3)2 vào dung dịch chứa hai chất tan NaNO3 và 1,08 mol H2SO4 (loãng). Sau khi kết thúc các phản ứng, thu được dung dịch Y chỉ chứa các muối và 0,28 mol hỗn hợp Z gồm N2O, H2. Tỷ khối của Z so với H2 bằng 10. Dung dịch Y tác dụng tối đa với dung dịch chứa 2,28 mol NaOH, thu được 27,84 gam kết tủa. Tính phần trăm khối lượng của nhôm kim loại có trong X.

O2 Education gửi các thầy cô link download file word đề và đáp án đề thi

Hà Tĩnh 2023-2023

Tổng hợp đề thi HSG lớp 12 môn hoá học

Tổng hợp các phương pháp giải bài tập môn hoá học

Tổng hợp đề thi THPT QG 2023 file word có lời giải chi tiết

Cập nhật thông tin chi tiết về Đề Thi Vào 10 Môn Ngữ Văn Năm 2023 – 2024 Sở Gd&Amp;Đt Quảng Bình Đáp Án Đề Thi Vào Lớp 10 Môn Văn 2023 trên website Tplr.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!