Xu Hướng 9/2023 # Chảy Dịch Tai: Những Nguyên Nhân Thường Gặp Và Cách Điều Trị # Top 12 Xem Nhiều | Tplr.edu.vn

Xu Hướng 9/2023 # Chảy Dịch Tai: Những Nguyên Nhân Thường Gặp Và Cách Điều Trị # Top 12 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Chảy Dịch Tai: Những Nguyên Nhân Thường Gặp Và Cách Điều Trị được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Tplr.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Thông thường tai của chúng ta tiết ra một chất lỏng có dạng dầu, về sau tạo thành ráy tai. Chức năng của chất dịch này là làm cho bụi, vi khuẩn hay các dị vật không xâm nhập được vào sâu bên trong tai.

Tuy nhiên trong một số trường hợp dịch từ tai không giống với bình thường. Có thể có dạng dịch trong, vàng lượng nhiều, dịch lẫn máu, dịch mủ. Dịch này có thể từ da ống tai ngoài, bề mặt màng nhĩ hay niêm mạc tai giữa. Chúng thể hiện một tình trạng bệnh lý của những bộ phận này. Các bệnh lý này có thể là viêm nhiễm, thủng màng nhĩ hoặc chấn thương các vùng của tai.

1. Viêm tai giữa

Viêm tai giữa là một nguyên nhân thường gặp gây chảy dịch tai. Tai giữa là phần tai nằm sau màng nhĩ, chứa chuỗi xương con (các xương nhỏ giúp dẫn truyền âm thanh), đóng vai trò quan trọng trong chức năng nghe. Khi vi khuẩn hay virus xâm nhập vào tai giữa, chúng gây nhiễm trùng làm tích tụ dịch sau màng nhĩ. Dịch quá nhiều có thể gây thủng màng nhĩ, sau đó chảy ra ngoài.

2. Chấn thương

Đây cũng là một nguyên nhân gây chảy dịch tai. Chấn thương tai có thể xảy ra khi chúng ta vô tình dùng tăm bông đưa vào quá sâu.

Tăng áp suất trong tai khi đi máy bay hoặc lặn cũng là một nguyên nhân. Lúc này màng nhĩ cũng có thể bị tổn thương.

3. Viêm ống tai ngoài

Viêm ống tai ngoài thường được biết tới là bệnh tai ở người bơi lội. Khi ống tai ngoài tiếp xúc với nước nhiều, vi khuẩn hoặc nấm có cơ hội phát triển gây ra sự nhiễm trùng. Ngoài ra da tai quá ẩm dễ tổn thương hơn, tạo điều kiện cho mầm bệnh xâm nhập.

Bệnh không những chỉ xảy ra ở người bơi lội mà còn có thể gặp khi có một nguyên nhân gây tổn thương da ống tai ngoài. Đó có thể là bệnh eczema, dị vật kích thích tai…

Bệnh thường kèm theo các triệu chứng khác như đau, sưng đỏ ống tai ngoài.

4. Những nguyên nhân ít gặp hơn

Viêm ống tai ngoài ác tính là biến chứng của viêm ống tai ngoài, gây hủy sụn và xương, thường gặp ở người suy giảm miễn dịch.

Viêm xương chũm: là sự nhiễm trùng của phần xương nằm sau tai.

Bạn nên đến khám bác sĩ nếu chảy dịch từ tai có đặc điểm sau:

Dịch chảy ra có màu trắng, vàng đục hoặc lẫn máu.

Chảy dịch kéo dài hơn 5 ngày.

Đau tai nhiều, tai sưng, đỏ hoặc nghe kém.

Chảy dịch kèm sưng, đau vùng sau tai.

Kèm theo sốt cao.

Chảy dịch tai sau chấn thương.

Điều trị tùy thuộc vào nguyên nhân. Trong một số trường hợp nhẹ thậm chí không cần can thiệp gì thêm và tai sẽ tự bình thường lại.

Viêm ống tai ngoài sẽ được kê kháng sinh nhỏ tai để ngăn ngừa tình trạng xấu hơn. Với những trường hợp nặng, kháng sinh đường uống được lựa chọn.

Với nguyên nhân chấn thương, hầu như sẽ tự lành mà không cần can thiệp. Trường hợp rách màng nhĩ sẽ được theo dõi trong vòng vài tuần tới 2 tháng. Nếu màng nhĩ không tự lành, bác sĩ sẽ phải dùng mảnh ghép hoặc phẫu thuật để sửa chữa.

Để giảm đau người bệnh có thể đắp lên tai một miếng gạc ấm hoặc uống thuốc giảm đau.

Nhiễm trùng tai là một nguyên nhân thường gặp gây chảy dịch. Vì vậy, giữ vệ sinh cá nhân và hạn chế tiếp xúc người đang mắc bệnh rất cần thiết.

Trẻ em nên được cho bú mẹ đủ vì sữa mẹ có các kháng thể bảo vệ tai. Ngoài ra nếu trẻ bú bình thì cũng nên để trẻ ở tư thế ngồi hoặc đứng thẳng hơn là nằm.

Không đưa bất cứ vật gì vào trong tai, điều này có thể gây tổn thương da ống tai và màng nhĩ.

Khi tiếp xúc tiếng ồn nên dùng nút tai bảo vệ.

Người bơi lội nên sử dụng nút tai. Sau khi tập luyện nên làm khô tai bằng cách nghiêng đầu qua một bên.

Việc điều trị tùy theo nguyên nhân, có thể chỉ theo dõi hoặc phải can thiệp phẫu thuật. Việc giữ vệ sinh tai là rất cần thiết. Áp dụng các biện pháp bảo vệ tai không những tránh hiện tượng tai chảy dịch mà còn duy trì khả năng nghe của tai một cách tốt nhất.

Trầm Cảm Nặng: Triệu Chứng, Nguyên Nhân Và Cách Điều Trị

Trầm cảm nặng còn có tên gọi khác là trầm cảm lâm sàng (MMD). Hiện nay không có định nghĩa cụ thể nào về tình trạng này. Việc xác định một người bị trầm cảm nặng, nhẹ hay trung bình phụ thuộc vào đánh giá của bác sĩ. Căn bệnh này ảnh hưởng đến hầu hết mọi mặt trong cuộc sống của người bệnh, đặc biệt là cảm xúc và hành vi. Đây cũng là tình trạng sức khỏe tâm thần tiêu cực phổ biến ở Mỹ.1 Dữ liệu cho thấy, tại Mỹ, có hơn 8.4% người trưởng thành trải qua giai đoạn trầm cảm nặng vào năm 2023.2

Cảm thấy buồn chán hoặc cáu kỉnh trong hầu hết thời gian trong ngày.

Mất hứng thú với các hoạt động từng yêu thích.

Thay đổi cảm giác thèm ăn, tăng cân hoặc giảm cân đột ngột.

Khó ngủ, mất ngủ hoặc ngủ nhiều hơn bình thường.

Cảm thấy mệt mỏi và thiếu năng lượng.

Có cảm giác bồn chồn, bứt rứt không yên.

Thường cảm thấy bản thân vô dụng hoặc có cảm giác tội lỗi về những điều mà bình thường sẽ không thấy như vậy.

Khó tập trung, khó suy nghĩ và đưa ra quyết định.

Nghĩ đến việc làm hại bản thân hoặc có ý định tự sát.

Để chữa bệnh trầm cảm nặng cần có sự kiên trì và kết hợp nhiều biện pháp với nhau. Trong đó có thể bao gồm cả thuốc, liệu pháp tâm lý và lối sống. Một số trường hợp bệnh nhân phải ở lại bệnh viện trong suốt thời gian chữa bệnh. Điều này giúp phòng ngừa nguy cơ bệnh nhân tự hại bản thân hoặc tự sát.1

Ngoài ra, còn có các phương pháp điều trị khác cho chứng trầm cảm lâm sàng, như: liệu pháp sốc điện (ECT), sử dụng Esketamine qua đường mũi, kích thích từ xuyên sọ (TMS) hoặc kích thích dây thần kinh Vagus (VNS). Trong đó, liệu pháp sốc điện (ECT) có thể được sử dụng nếu thuốc chữa trầm cảm không hiệu quả hoặc bệnh nhân có các triệu chứng nghiêm trọng (tự tử cấp tính, rối loạn thần kinh nặng,…).3 4 Liệu pháp sốc điện được cho là hiệu quả hơn bất kỳ hình thức điều trị trầm cảm nặng nào khác.5

Sử dụng thuốc trị trầm cảm nặng1

Thông thường, thuốc chính là hình thức điều trị đầu tiên dành cho bệnh nhân bị trầm cảm lâm sàng. Các loại thuốc này thường hoạt động bằng cách ức chế sự phân hủy serotonin trong não. Từ đó, chúng giúp tăng cường lượng chất này trong não nhiều hơn. Điều này rất quan trọng bởi serotonin chịu trách nhiệm về tâm trạng. Chúng giúp chúng ta cũng như người bệnh cảm thấy vui vẻ và dễ ngủ hơn.

Các loại thuốc chống trầm cảm thường có tác dụng ngay trong thời gian ngắn. Tuy nhiên, chúng cũng có nhiều tác dụng phụ và có thể khiến người bệnh thấy khó chịu. Không hiếm những trường hợp người bệnh phải ngưng dùng thuốc hoặc chuyển sang loại thuốc khác. Và dù có quyết định như thế nào cũng cần phải có ý kiến của bác sĩ điều trị.

Liệu pháp tâm lý

Trị liệu tâm lý sẽ giúp người bệnh:6

Điều chỉnh những khủng hoảng, những khó khăn hiện tại;

Xác định những hành vi tiêu cực. Từ đó, thay thế chúng bằng những hành vi lành mạnh, tích cực;

Có thêm mối quan hệ và kinh nghiệm, đồng thời, cải thiện kỹ năng giao tiếp;

Tìm được cách tốt hơn để đối phó và giải quyết vấn đề khủng hoảng trong cuộc sống;

Xác định các vấn đề có thể là nguyên nhân gây ra bệnh trầm cảm của bạn. Thay đổi các hành vi tiêu cực có thể khiến bệnh trầm cảm trở nên tồi tệ hơn;

Lấy lại cảm giác hài lòng và biết cách kiểm soát cuộc sống của bạn;

Học cách đặt mục tiêu cho cuộc sống của bạn;

Rèn luyện khả năng chịu đựng và chấp nhận sự đau khổ bằng các việc làm lành mạnh.

Cải thiện lối sống1

Bên cạnh việc điều trị theo hướng dẫn, người bệnh cũng cần thay đổi lối sống theo hướng lành mạnh hơn. Bạn có thể bắt đầu từ một chế độ ăn uống đủ chất bởi dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe tinh thần. Các thực phẩm giàu omega 3, vitamin B, magie là những món nên bổ sung vào khẩu phần ăn. Ngoài ra, cần tránh xa các loại chất kích thích như rượu, bia và các thực phẩm chế biến sẵn.

Cố gắng dành thời gian để tập thể dục hoặc vận động thể chất. Đặc biệt là vận động ngoài trời bởi chúng có thể cải thiện tâm trạng. Việc ngủ đủ giấc cũng rất quan trọng. Không có gì tốt hơn cho cơ thể bằng một giấc ngủ đủ. Nếu khó ngủ, bạn hãy nói với bác sĩ để được giúp đỡ.

Cách điều trị khác

Khi thuốc và liệu pháp tâm lý không có tác dụng, bác sĩ có thể đề xuất thực hiện các cách điều trị khác, như:3

Liệu pháp co giật điện (ECT)

Kích thích từ xuyên sọ (TMS)

Kích thích dây thần kinh Vagus (VNS)

Sử dụng Esketamine đường mũi

Bệnh Angina Pectoris: Nguyên Nhân, Biến Chứng Và Cách Điều Trị

Các động mạch vành cung cấp máu giàu ôxy cho cơ tim. Bệnh động mạch vành xuất hiện khi cholesterol tích tụ lại trên thành động mạch làm hình thành những chất cứng và dày được gọi là những mảng cholesterol.

Cơn đau thắt ngực gây ra do co thắt mạch vành được gọi là đau thắt ngực Prinzmetal. Đau thắt ngực Prinzmetal thường xảy ra lúc nghỉ ngơi, thường là vào buổi sáng sớm. Sự co thắt có thể xảy ra ở những động mạch vành bình thường hoặc ở những động mạch vành bị xơ hóa.

Co thắt động mạch vành cũng có thể có nguyên nhân do sử dụng/lạm dụng cocaine. Co thắt thành động mạch gây ra do cocaine có thể rất mạnh và nó thật sự có thể gây ra một cơn nhồi máu.

Những nguyên nhân khác cũng có thể gây ra đau ngực

Viêm màng phổi: Viêm lớp màng bao xung quanh phổi có thể gây đau chói ở ngực, tăng lên khi thở sâu và ho. Bệnh nhân thường cảm thấy khó thở, một phần là do họ cố gắng thở nông để làm giảm cơn đau ngực lại. Nhiễm virus là nguyên nhân gây viêm màng phổi thường gặp. Những tình trạng viêm hệ thống khác, chẳng hạn như lupus hệ thống, cũng có thể gây viêm màng phổi.

Viêm phổi: Là tình trạng nhiễm vi trùng của phổi gây sốt và đau ngực. Đau ngực trong viêm phổi do vi trùng là do sự kích ứng hoặc sự nhiễm trùng của màng phổi gây ra.

Thuyên tắc phổi: Là tình trạng các cục máu đông (huyết khối) đi từ các tĩnh mạch ở vùng chậu hoặc ở chân lên đến phổi gây bít tắc. Thuyên tắc phổi có thể gây chết mô phổi (nhồi máu phổi). Nhồi máu phổi có thể gây kích ứng màng phổi, gây đau ngực tương tự như viêm màng phổi. Một số nguyên nhân thường gặp là do huyết khối tĩnh mạch sâu (bất động kéo dài, được phẫu thuật gần đây, chấn thương chân, nhiễm trùng vùng chậu).

Sa van hai lá: Sa van hai lá là bất thường của van tim thường gặp, xuất hiện ở 5% đến 10% dân số. Sa van hai lá thường gặp nhất ở những phụ nữ từ 20 đến 40 tuổi. Đau ngực do sa van hai lá thường là đau chói nhưng không nặng nề. Không giống như cơn đau thắt ngực, đau ngực do sa van hai lá hiếm khi diễn ra trong khi hoặc sau khi luyện tập, và thường không đáp ứng với Nitroglycerin.

Bóc tách động mạch chủ: Động mạch chủ là mạch máu chính mang máu từ tâm thất trái phân phối cho tất cả phần còn lại của cơ thể. Bóc tách động mạch chủ (rách thành động mạch chủ) là một tình trạng cấp cứu đe dọa mạng sống. Bóc tách động mạch chủ có thể gây đau ngực và lưng nặng nề, không giảm. Những người trẻ tuổi bị bóc tác động mạch chủ thường cũng bị hội chứng Marfan, là một bệnh di truyền trong đó một dạng bất thường của một loại protein cấu trúc có tên là collagen gây yếu thành động mạch chủ. Những bệnh nhân lớn tuổi hơn thường bị bóc tác động mạch chủ là do kết quả của tình trạng tăng huyết áp mạn tính, thêm vào đó là tình trạng cứng lên toàn thể của các động mạch (xơ cứng động mạch).

Chèn ép dây thần kinh: Các gốc thần kinh bị chèn ép do các mấu xương khi chúng đi ra khỏi tủy sống cũng có thể gây đau. Chèn ép dây thần kinh còn gây yếu và tê phần trên cánh tay và ngực.

Bệnh Zona (các dây thần kinh bị nhiễm Herpes zoster): Các dây thần kinh bị kích thích bởi nhiễm trùng gây đau ngực vài ngày trước khi nổi mẩn.

Đau do túi mật: Các sỏi mật có thể làm tắc nghẽn túi mật hoặc ống mật chủ gây ra đau nặng nề ở vùng bụng trên, lưng, và ngực. Cơn đau này đôi khi cũng có thể tương tự với cơn đau thắt ngực hoặc nhồi máu cơ tim.

Lo lắng và cơn hoảng loạn: Lo lắng, trầm cảm và những cơn hoảng loạn đôi khi cũng có thể đi kèm với đau ngực kéo dài từ vài phút đến vài ngày. Cơn đau có thể rõ rệt hoặc âm ỉ. Nó thường đi kèm với khó thở, hoặc không thể thở sâu được.

Do không có xét nghiệm gì dùng để chẩn đoán cơn hoảng loạn nên bệnh nhân bị đau ngực thường được làm các kiểm tra để loại trừ bệnh mạch vành và những nguyên nhân gây đau ngực khác trước khi xác định chẩn đoán là đau ngực do hoảng loạn.

Vì sao việc củng cố chẩn đoán cơn đau thắt ngực lại quan trọng?

Cơn đau thắt ngực thường là dấu hiệu cảnh báo sự hiện diện của bệnh mạch vành với mức độ đáng kể. Những bệnh nhân bị cơn đau thắt ngực cũng có nguy cơ bị nhồi máu cơ tim. Nhồi máu cơ tim là tình trạng cơ tim bị chết do mạch vành bị tắc nghẽn hoàn toàn do cục máu đông. Khi bị đau thắt ngực, tình trạng thiếu ôxy của cơ tim là tạm thời và có thể hồi phục được. Tình trạng thiếu ôxy của cơ tim phục hồi và cơn đau ngực biến mất khi bệnh nhân nghỉ ngơi.

Trên 25% bệnh nhân bị bệnh mạch vành với mức độ đáng kể không có triệu chứng gì cả, ngay cả khi rõ ràng họ thiếu máu và ôxy nuôi cơ tim. Những bệnh nhân này bị cơn đau thắt ngực ‘im lặng’.

Họ cũng có cùng nguy cơ bị nhồi máu cơ tim với những người bị các triệu chứng đau thắt ngực khác.

Thông Liên Nhĩ: Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Cách Điều Trị

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi chúng tôi Vũ Năng Phúc – Trưởng khoa Tim bẩm sinh, Trung tâm tim mạch BVĐK Tâm Anh, chúng tôi

Thông liên nhĩ là gì?

Thông liên nhĩ lỗ tiên phát (ASD-op): có thể xảy ra đơn độc nhưng thông thường xảy ra trong bệnh cảnh tim bẩm sinh phức tạp (kênh nhĩ thất), vị trí nằm thấp, sát van nhĩ thất.

Thông liên nhĩ xoang tĩnh mạch (ASD-sv): Đây là một tình trạng hiếm gặp và có 2 loại:

Loại tĩnh mạch chủ trên: nằm ngay dưới lỗ đổ của tĩnh mạch chủ trên vào nhĩ phải. Thông liên nhĩ xoang tĩnh mạch chủ trên thường đi kèm với hồi lưu tĩnh mạch phổi bất thường.

Thông liên nhĩ xoang vành (ASD-cs): do mất trần xoang vành, trường hợp này vô cùng hiếm gặp.

Dấu hiệu thông liên nhĩ

Dễ mệt mỏi;

Thở nhanh;

Chậm tăng trưởng.

Thường xuyên bị nhiễm trùng đường hô hấp;

Trẻ lớn và người lớn có bệnh bẩm sinh này có thể bị đau nửa đầu. Tuy nhiên, vẫn chưa có nhiều nghiên cứu chứng minh liệu thông liên nhĩ có phải là nguyên nhân gây ra tình trạng này hay không.

Nguyên nhân gây bệnh

Hiện nay, chưa có lý do giải thích nguyên nhân rõ ràng tại sao bị thông liên nhĩ, nhưng một số dị tật tim bẩm sinh dường như có yếu tố di truyền.

Nhiễm trùng rubella: Bị nhiễm rubella trong vài tháng đầu của thai kỳ có thể làm tăng nguy cơ dị tật tim thai.

Sử dụng ma túy, thuốc lá, uống rượu hoặc tiếp xúc với một số chất kích thích như cocaine, trong khi mang thai có thể gây hại đến sự phát triển của thai nhi.

Phương pháp chẩn đoán

Một khi nghi ngờ trẻ bị tim bẩm sinh nói chung và thông liên nhĩ nói riêng, bác sĩ tim mạch có thể yêu cầu những xét nghiệm sau:

Điện tâm đồ (ĐTĐ): ghi lại hoạt động điện của tim và cho thấy các bất thường trên điện tim do thông liên nhĩ gây ra.

Siêu âm tim: Đây được xem là phương pháp chính trong chẩn đoán dị tật thông liên nhĩ, bệnh nhân nhỏ tuổi thường sử dụng phương pháp siêu âm qua thành ngực còn đối với những bệnh nhân lớn tuổi, có thành ngực dành, phương pháp siêu âm tim qua thực quản có thể được chỉ định.

Thông liên nhĩ có nguy hiểm không?

Nếu lỗ thông nhỏ, thường sẽ không gây ra biến chứng gì nguy hiểm. Một số lỗ thông nhỏ sẽ tự bít lại khi trẻ 1 – 4 tuổi. Nếu lỗ thông lớn có thể gây một số biến chứng như tăng áp phổi, suy tim phải, rối loạn nhịp hoặc tai biến mạch não, …

Phương pháp điều trị

Điều trị nội khoa

Các biểu hiện lâm sàng của bệnh thường xuất hiện muộn. Điều trị nội khoa chỉ có vai trò hỗ trợ, nâng đỡ chuẩn bị trước phẫu thuật; kiểm soát nhịp trong trường hợp loạn nhịp tim; hoặc điều trị suy tim trong trường hợp tăng áp phổi đi kèm với lợi tiểu và dãn mạch phổi.

Điều trị đóng thông liên nhĩ bằng thông tim / phẫu thuật

Tùy theo vị trí, kích thước lỗ thông và tương quan giữa lỗ thông và các cấu trúc lân cận, thông liên nhĩ có thể được đóng bằng thông tim hoặc phẫu thuật tim.

Thông tim

Trong thủ thuật này, một ống thông nhỏ được đưa vào mạch máu ở vùng bẹn và đi đến tim. Bác sĩ tim mạch điều khiển ống dẫn vào các vị trí trong tim để thực hiện các phép đo lưu lượng máu, áp suất và nồng độ oxy trong các buồng tim. Một dụng cụ được thiết kế đặc biệt sẽ được đưa vào vị trí lỗ thông và kẹp vào bờ lỗ thông trên vách ngăn giữa 2 tâm nhĩ. Dụng cụ này sẽ bít kín lỗ thông ngăn máu từ nhĩ trái qua nhĩ phải.

Lúc đầu, cấu trúc dụng cụ bít lỗ thông và áp lực tự nhiên trong tim cố định thiết bị tại chỗ. Theo thời gian, mô bình thường của tim phát triển vào dụng cụ và bao phủ hoàn toàn. Kỹ thuật này không để lại sẹo ở ngực, thời gian hồi phục ngắn hơn so với phẫu thuật tim và thường chỉ cần nằm viện qua đêm.

Phẫu thuật tim

Đôi khi, lỗ thông liên nhĩ có kích thước rất lớn hoặc gần các cấu trúc tim lân cận, vì vậy phẫu thuật tim để đóng lỗ thông được chỉ định trong trường hợp này. Tuổi phẫu thuật thường trước khi vào tiểu học, thời gian có thể dao động nhưng ít khi phẫu thuật trong năm đầu.

Trẻ sẽ được gây mê toàn thân và không cảm thấy đau trong suốt cuộc phẫu thuật. Bác sĩ phẫu thuật sẽ tạo một mổ ở ngực. Sau đó, lỗ thông liên nhĩ được khâu trực tiếp hoặc sử dụng miếng vá nhân tạo khâu lỗ thông.

Cách phòng tránh

Trong hầu hết các trường hợp, không có cách nào để ngăn ngừa dị tật thông liên nhĩ, vì vậy nếu bạn dự định có thai, hãy lên lịch thăm khám với bác sĩ và làm một số xét nghiệm cần thiết như:

Thông báo bác sĩ về tình trạng sức khỏe và các loại thuốc hiện tại mà bạn đang dùng. Bạn cần theo dõi các vấn đề sức khỏe định kỳ trong lúc mang thai. Bên cạnh đó, bác sĩ sẽ có các khuyến cáo các loại thuốc đang dùng trước khi mang thai và có điều chỉnh phù hợp.

Cách chăm sóc

Tập thể dục: Với bệnh nhân thông liên nhĩ, tập thể dục không phải chống chỉ định. Tuy nhiên, ở một số bệnh nhân có các biến chứng như loạn nhịp tim, suy tim, tăng áp phổi… việc tập luyện cần được hướng dẫn bởi các bác sĩ để đảm bảo an toàn và hiệu quả

Chế độ dinh dưỡng: Cân bằng chế độ dinh dưỡng với nhiều nhóm chất, bổ sung thêm rau củ, ngũ cốc và hạn chế cholesterol cũng như chất béo.

Với mục tiêu phát hiện sớm – chẩn đoán chính xác – điều trị kịp thời các bệnh lý tim mạch và nguy cơ dẫn đến các bệnh tim mạch, Trung tâm Tim mạch BVĐK Tâm Anh được thành lập, quy tụ đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm, từng công tác nhiều năm ở Viện Tim chúng tôi bệnh viện Tim Tâm Đức, bệnh viện Vinmec, bệnh viện FV, bệnh viện Hoàn Mỹ, bệnh viện Đại học Y dược,…

Trung tâm Tim mạch BVĐK Tâm Anh đầu tư hệ thống máy móc hiện đại, tiên tiến, hỗ trợ bác sĩ chẩn đoán và đưa ra phác đồ điều trị tốt nhất cho bệnh nhân cho mọi đối tượng, từ trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ đến người lớn, người cao tuổi…

Mụn Cóc Là Gì? Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Cách Điều Trị

Mụn cóc là những khối u lành tính phát triển trên bề mặt da. Tuy không gây nguy hiểm cho sức khỏe, thế nhưng nó vừa làm mất đi vẻ đẹp lại vừa gây tâm lý khó chịu cho người bệnh vì cần phải có thời gian dài để điều trị. Để hiểu rõ hơn về căn bệnh này xin bạn tham khảo những thông tin sau đây

Mụn cóc là gì?

Mụn cóc còn được biết với tên khác là mụn cơm. Đây là một bệnh da liễu thường gặp hiện nay do virus HPV gây ra. Đối tượng thường mắc bệnh này là trẻ em, bởi vì trẻ em tiếp xúc với những nơi chứa nhiều virus hơn người lớn như: đi chân đất, nghịch cát, tiếp xúc nhiều với bùn đất. Không những thế loại bệnh này có khả năng lây nhiễm rất nhanh thông qua phần dịch bên trong hạt mụn.

Nguyên nhân gây ra bệnh mụn cóc

Virus HPV (Human Papilloma Virus) là nguyên nhân chính gây ra bệnh mụn cóc. Loại virus này xâm nhập vào da thông qua những vết trầy xước bên ngoài, sau đó chúng sẽ tạo nên những khối u nhỏ, sần sùi trên bề mặt da.

Mụn cóc có thể được lây truyền từ bộ phận này sang bộ phận khác trên cơ thể. Không những thế nó còn được lây truyền từ người này sao người khác thông qua việc sử dụng những đồ vật chung với nhau.

Những triệu chứng của bệnh mụn cóc

– Bề mặt da xuất hiện những mụn nhỏ, có nhiều thịt

– Những mụn thịt này có nhiều màu khác nhau: màu da, màu trắng, màu hồng, màu nâu sẫm.

– Bề mặt của mụn thịt này thường sần sùi. Trong nhiều trường hợp có thể bị chảy máu

Những phương pháp điều trị mụn cóc

Mụn cóc có thể tự biến mất nhưng rất hiếm khi xảy ra. Khi bị mụn cóc bạn nên đến các cơ sở y tế để được tư vấn những phương pháp điều trị thích hợp, có nhiều trường hợp tự chữa bệnh ở nhà đã dẫn đến những biến chứng vô cùng năng nề.

Điều trị theo phương pháp đông lạnh

Đây là phương pháp điều trị dùng nitơ lỏng để đóng băng mụn cóc. Phương pháp này được chia ra thành nhiều đợt, mỗi đợt cách nhau từ 1 – 2 tuần. Tuy nhiên khi điều trị bằng phương pháp này người bệnh sẽ bị phồng nước trên bề mặt da và thường sẽ đau nhiều ngày sau khi điều trị.

Điều trị bằng phương pháp đốt điện

Đây là phương pháp điều trị sử dụng điện cao tầng để khoét sâu lấy hết nhân rễ của mụn cóc. Ưu điểm của phương pháp này là thao tác đơn giản, thời gian điều trị nhanh và chi phí thấp. Tuy nhiên khi điều trị theo phương pháp này sẽ khiến cho thời gian lành vết thương dài hơn và do là vết thương hở nên nếu không chăm sóc kỹ sẽ dễ bị nhiễm trùng

Điều trị bằng phương pháp tiểu phẫu

Đây là phương pháp mổ để cắt bỏ các mô của mụn cóc. Thời gian lành vết thương sẽ nhanh hơn phương pháp đốt điện, hạn chế được khả năng bị nhiễm trùng vì được vết mổ được may kín. Tuy nhiên khi điều trị bằng phương pháp này thường để lại sẹo bên bề mặt da.

Phương pháp điều trị bằng thuốc

– Với mụn cóc mọc ở tay

Advertisement

sử dụng dung dịch axit salicylic thoa lên mụn cóc trước buổi tối để lột bỏ mụn.

– Với mụn cóc ở chân thì dùng thuốc dán acid salicylic 40%.

– Với loại mụn cóc dẹt thì sử dụng kem tretinoin hay 5-fluorouracil thoa lên mụn cóc

Phụ Nữ Sau Sinh Bị Đau Nửa Đầu: Nguyên Nhân Và Cách Điều Trị

Tìm hiểu về nguyên nhân và cách điều trị đau nửa đầu sau sinh. Giúp phụ nữ sau sinh giảm bớt khó chịu và nâng cao chất lượng cuộc sống.

Đau nửa đầu sau sinh có thể là một vấn đề khá phổ biến mà nhiều phụ nữ gặp phải sau quá trình sinh đẻ. Tình trạng này có thể gây khó chịu và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống hàng ngày của người mẹ. Bài viết này sẽ giới thiệu về nguyên nhân và cách điều trị đau nửa đầu sau sinh, nhằm giúp các bà bầu và người mới sinh nắm bắt thông tin hữu ích để giảm thiểu tình trạng đau đầu trong giai đoạn này.

Trước khi đi vào chi tiết về nguyên nhân và cách điều trị, hãy tìm hiểu về đau nửa đầu sau sinh là gì và tần suất xảy ra.

Đau nửa đầu sau sinh (postpartum headache) là một tình trạng đau đầu mà phụ nữ thường gặp sau khi sinh con. Đau thường tập trung ở một nửa đầu, thường là một bên và có thể kéo dài từ một vài giờ đến một vài ngày.

Đau nửa đầu sau sinh không phải là hiện tượng hiếm gặp. Theo nghiên cứu, khoảng 39-51% phụ nữ sau sinh gặp phải tình trạng này. Thời gian xảy ra đau nửa đầu sau sinh thường là trong vòng 48 giờ sau sinh, nhưng cũng có thể kéo dài thêm một vài tuần.

Sau khi sinh, cơ thể phụ nữ trải qua sự thay đổi mạnh về hormone. Sự biến đổi này có thể góp phần vào việc gây ra đau nửa đầu sau sinh.

Quá trình sinh đẻ là một trải nghiệm căng thẳng cả về thể chất lẫn tinh thần. Sự căng thẳng và mệt mỏi sau sinh có thể góp phần vào việc xuất hiện đau nửa đầu.

Một số phụ nữ có thể trải qua sự thay đổi về huyết áp sau khi sinh. Huyết áp cao hoặc huyết áp thấp có thể gây ra đau nửa đầu.

Một chế độ ăn uống không cân đối, thiếu chất dinh dưỡng hoặc thiếu nước có thể góp phần vào việc gây đau nửa đầu sau sinh.

Sau quá trình sinh đẻ, việc cầm con, cho con bú và thay đổi tư thế ngủ có thể gây căng cơ cổ và vai gáy, từ đó gây ra đau nửa đầu.

Đau đầu thường xuất hiện ở một bên đầu và có thể kéo dài từ vài giờ đến vài ngày. Mức độ đau có thể khác nhau từ nhẹ đến nghiêm trọng.

Cảm giác đau nhức mắt thường xuyên có thể là một triệu chứng phổ biến của đau nửa đầu sau sinh.

Một số phụ nữ có thể trải qua cảm giác buồn nôn và nôn mửa khi gặp đau nửa đầu sau sinh.

Đau đầu kéo dài và cảm giác mệt mỏi, khó chịu cũng là những triệu chứng thường gặp trong tình trạng này.

Thiết lập một lối sống lành mạnh, bao gồm chăm sóc sức khỏe, ăn uống cân đối và đủ nước, có thể giúp giảm thiểu tình trạng đau nửa đầu sau sinh.

Đảm bảo bạn có đủ giấc ngủ và nghỉ ngơi sau khi sinh. Đặt thời gian cho bản thân để thư giãn và giảm căng thẳng sẽ giúp giảm đau nửa đầu.

Nếu đau nửa đầu sau sinh không giảm đi sau các biện pháp tự nhiên, bạn có thể sử dụng thuốc giảm đau theo chỉ định của bác sĩ. Tuy nhiên, hãy tuân thủ liều lượng và hạn chế việc sử dụng thuốc trong thời gian dà

Có nhiều phương pháp tự nhiên có thể giúp giảm đau nửa đầu sau sinh, bao gồm áp dụng lạnh hoặc nóng, massage, yoga và thảo dược.

Đau nửa đầu sau sinh thường không phải là biểu hiện của bệnh lý nghiêm trọng. Tuy nhiên, nếu triệu chứng trở nên nghiêm trọng hoặc kéo dài, bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ.

Để phòng ngừa đau nửa đầu sau sinh, hãy đảm bảo bạn có một lối sống lành mạnh, nghỉ ngơi đầy đủ, ăn uống cân đối và thực hiện các biện pháp giảm căng thẳng.

Một số phụ nữ ghi nhận rằng đau nửa đầu sau sinh thường xảy ra vào buổi sáng, có thể do thay đổi mạnh về hormone và huyết áp trong khoảng thời gian này.

Nào Tốt Nhất hy vọng rằng thông tin trong bài viết này đã cung cấp cho bạn những kiến thức hữu ích và giúp bạn giảm bớt tình trạng đau đầu sau sinh. Nếu bạn cần thêm thông tin hoặc tư vấn y tế, hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa.

Có hàng triệu khách hàng Tiềm Năng đang xem bài viết này

Bạn muốn có muốn đưa sản phẩm/dịch vụ thương hiệu của mình lên website của chúng tôi

Liên Hệ Ngay!

Cập nhật thông tin chi tiết về Chảy Dịch Tai: Những Nguyên Nhân Thường Gặp Và Cách Điều Trị trên website Tplr.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!