Xu Hướng 9/2023 # Bộ Câu Hỏi Phỏng Vấn Người Mua Kháng Sinh Tại Cơ Sở Bán Lẻ Ban Hành Kèm Theo Công Văn 6269/Byt # Top 15 Xem Nhiều | Tplr.edu.vn

Xu Hướng 9/2023 # Bộ Câu Hỏi Phỏng Vấn Người Mua Kháng Sinh Tại Cơ Sở Bán Lẻ Ban Hành Kèm Theo Công Văn 6269/Byt # Top 15 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Bộ Câu Hỏi Phỏng Vấn Người Mua Kháng Sinh Tại Cơ Sở Bán Lẻ Ban Hành Kèm Theo Công Văn 6269/Byt được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Tplr.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Mã số phiếu:……………….

Tên nhà thuốc:……………

BỘ CÂU HỎI PHỎNG VẤN KHÁCH HÀNG TẠI CƠ SỞ BÁN LẺ THUỐC

Sở Y tế đang triển khai đề án “Kiểm soát việc kê đơn và bán thuốc kê đơn”, xin ông/bà vui lòng trả lời, cung cấp thông tin. Mọi thông tin của ông/bà sẽ được bảo mật hoàn toàn và chỉ dùng cho mục đích khảo sát.

Trong tháng vừa qua, ông bà đã đến NHÀ THUỐC bao nhiêu lần?…………….(lần)

Trong đó, số lượt ông bà mua thuốc có mang theo đơn thuốc? ……..…..….. (lần)

Lần cuối cùng ông bà/ đưa người thân ông bà đi khám bác sĩ là khi nào?…………………….

Khi đó, bác sĩ chẩn đoán bị bệnh gì?…………………………………………………………………………..

NỘI DUNG

C1

Tình huống mua thuốc ( Quan sát khách hàng)

1. Có đơn Đơn lần đầu Đơn cũ

2. Không có đơn Hỏi mua thuốc cụ thể Kể bệnh/Triệu chứng

C2

Ông bà vừa mua thuốc cho ai?(có thể chọn nhiều đáp án, nếu mua cho nhiều người)

Bản thân Người nhà Khác (ghi rõ) :……

C3

Điều trị bệnh/triệu chứng gì:………………………………………

………………………………………………………………………………………

C4

Trong lần mua thuốc này, tổng số tiền ông bà đã mua là:……

C5*

Ông bà đã từng được người bán thuốc khuyên phải đi khám bác sĩ chưa?

Đã từng được khuyên Chưa bao giờ

Nếu đã từng được người bán thuốc khuyênphải đi khám bác sĩ, ông bà có thực hiện không?

Có đi khám Không đi khám Khác (ghi rõ)

Nếu không đi khám bác sĩ, lý do là gì?:…………………………………………………………………………

C6

Lý do ông bà đến nhà thuốc thay vì đến khám bác sĩ để có đơn mua thuốc (có thể nhiều đáp án)

Bệnh nhẹ, không nghiêm trọng Đỡ tốn thời gian so với đi khám bác sĩ

Bệnh đã từng gặp trước đây Đỡ tốn nhiều tiền so với đi khám bác sĩ

Người bán thuốc tư vấn thuốc điều trị bệnh khỏi nhiều lần rồi

Khác (Ghi rõ):…………………………………………

C7

Đã bao giờ Ông/Bà hoặc Ông bà đưa người thân đi khám bệnh bác sỹ tại cơ sở khám bệnh tư nhân và mua thuốc trực tiếp của bác sỹ chưa?

Đã từng mua Chưa bao giờ

K0

Theo ông bà có nên dùng đơn thuốc đã được bác sĩ kê (đơn cũ) với bệnh/triệu chứng tương tự đã khám trước đây không?

Có nên Không nên Khác (xin ghi rõ):….

K1

Ông bà có biết về thuốc kháng sinh không? (Ví dụ amoxicillin, penicillin, ampicillin..)

Có Không

K2

Theo ông bà trong trường hợp nào cần phải dùng kháng sinh thì mới đỡ/khỏi bệnh?(có thể chọn nhiều đáp án)

Cảm cúm/cảm lạnh Ho Sốt Khi nhiễm virut

Khi nhiễm khuẩn Không biết

K3

Thông thường thuốc kháng sinhnên được dùng trong thời gian bao lâu? (có chọn nhiều đáp án)

Chỉ cần dùng ít ngày (ví dụ 3 ngày) nếu đỡ thì dừng

Dùng đủ từ 5 ngày trở lên, ngay cả khi sức khỏe khá hơn

Dùng theo đơn chỉ dẫn của bác sĩ

Theo thời gian điều trị người bán thuốc đã bán

P1

Ông bà/ông bà cho con dùng kháng sinh ít ngày (ví dụ ít hơn 3 ngày) bao giờ chưa?

Chưa từng dùng

Đã từng dùng, lý do là: (có thể chọn nhiều đáp án)

Dùng ít ngày để giảm bớt tiền mua thuốc

Vì bệnh đã đỡ/khá hơn nên dừng thuốc

Dùng thuốc KS nhiều ngày (vd 5-7 ngày) sẽ gây hại cho cơ thể

Thường xuyên dùng ít ngày vẫn khỏi bệnh, không ảnh hưởng gì

Gặp nhiều khó khăn khi uống thuốc (vd: ngại, quên, hoặc khó uống)

Khác (ghi rõ):………………………………………

P2

Ông bà đã bao giờ tự ý mua thuốc kháng sinh cho bản thân hoặc người nhà để dùng chưa?

Chưa từng tự ý mua Đã từng tự ý mua

Nếu tự ý mua là do?

Đã dùng trước đây (1- theo đơn của bác sĩ 2- theo người bán thuốc tư vấn)

Từ bạn bè, đồng nghiệp, người thân giới thiệu

Từ nguồn khác (tham khảo trên internet,diễn đàn…)

Khác (ghi rõ)………………………………………

Ông bà thường mua kháng sinh cho bao nhiêu ngày điều trị?…………….

P3

Ông/Bà đã bao giờ được trực tiếp yêu cầuphải dùng kháng sinh đủ liệu trình điều trị chưa ?(vd 5-7 ngày)

Đã từng được yêu cầu Chưa từng được yêu cầu

Nếu đã từng được yêu cầu/tư vấn thì là ai? (có thể chọn nhiều đáp án)

Bác sĩ Người khác (bạn bè, đồng nghiệp, người thân…)

Người bán thuốc o Khác (ghi rõ)………………

K4

Ông bà có biết/ về “ hiện tượng kháng thuốc kháng sinh ” (nhờn thuốc kháng sinh) không?

Không biết Có biết

Nếu có biết, từ nguồn nào? (có thể chọn nhiều đáp án)

Bác sĩ Người bán thuốc Người quen

Tivi, Đài, báo Internet Khác (ghi rõ)…………………

K5

Kháng kháng sinh đang là vấn đề nghiêm trọng trong cộng đồng

K6

Người bán thuốc bán kháng sinh cho ông bà khi không có đơn thuốc của bác sĩ là vi phạm pháp luật và có thể bị phạt

Đúng Sai Không biết

P4

Để mua được thuốc kháng sinh tại nhà thuốc (vd amoxicillin, nhỏ mắt tetracyclin..) bắt buộc ông bà phải đi khám để có đơn của bác sĩ

P5

Theo ông bà, hình thức truyền thông trong cộng đồng nào hữu ích nhất trong việc hỗ trợ ông bà sử dụng thuốc an toàn, hợp lý

Tờ rơi, pano, áp phích Đài, báo Tivi

Loa phát thanh Internet

Khác (ghi rõ)…………………………………..

Thông tin cá nhân:

1. Họ và tên: ……………………………… 2. Tuổi:………….

3.Giới tính: Nam …… Nữ……..

4. Bảo hiểm y tế: Có BHYT Không có BHYT.

5. Trình độ học vấn: ≤ Tốt nghiệp THPT Tốt nghiệp THPT Trung cấp Cao đẳng

Đại học Sau đại học

Advertisement

Nhân viên văn phòng

Người làm trong ngành y tế

7.Tần suất đi khám bệnh của đối tượng khảo sát

Chỉ số đánh giá của bộ câu hỏi phỏng vấn khách hàng tại cơ sở bán lẻ thuốc:

1. Tỷ lệ người mua thuốc đến nhà thuốc có đơn/không có đơn

2. Tỷ lệ người mua thuốc đã từng được khuyên đi khám bác sĩ khi đến nhà thuốc

3. Tỷ lệ người mua thuốc đã đồng ý đi khám bác sĩ sau khi được thuyết phục bởi người bán thuốc

4. Tỷ lệ người mua thuốc có kiến thức đúng về thời gian điều trị kháng sinh ( dùng kháng sinh theo đơn của bác sĩ/ tiếp tục dùng đủ mặc dù bệnh/triệu chứng đã đỡ)

5. Tỷ lệ người mua thuốc đã từng khám bác sĩ tư và mua thuốc của bác sĩ

6. Tỷ lệ người mua thuốc biết về kháng sinh

7. Tỷ lệ người mua thuốc biết về hiện tượng kháng kháng sinh

8. Tỷ lệ các lý do người mua thuốc tự ý mua thuốc kháng sinh

9. Tỷ lệ các lý do người bệnh không sử dụng đủ thời gian điều trị của kháng sinh

10. Tỷ lệ người mua thuốc đã biết việc mua thuốc kháng sinh khi không có đơn tại nhà thuốc là vi phạm pháp luật

Những Câu Hỏi Phỏng Vấn Tiếng Anh Thường Gặp

3. Why do you want to apply for this position? (Tại sao bạn lại muốn ứng tuyển vào vị trí này?)

1. Can you introduce yourself? Tell me about yourself (Hãy giới thiệu về bản thân bạn)

Ngày nay, việc dùng tiếng Anh làm ngôn ngữ chính trong buổi phỏng vấn trở nên khá phổ biến do sự cần thiết của ngoại ngữ trong công việc. Để có thể tự tin trả lời những câu hỏi bằng tiếng Anh, việc có sự chuẩn bị trước để sắp xếp ý tưởng và logic cho câu trả lời của mình là yếu tố khá quan trọng mà bất cứ ứng viên nào cũng cần để tâm đến. Do đó, những câu hỏi phỏng vấn tiếng anh thường gặp được chia sẻ trong bài viết này sẽ giúp người đọc có sự chuẩn bị tốt hơn cho bản thân.

1. Can you introduce yourself? Tell me about yourself (Hãy giới thiệu về bản thân bạn)

Đối với câu hỏi này, người phỏng vấn chủ yếu muốn ứng viên khái quát một cách tổng quan những thông tin cơ bản của bản thân và thể hiện được mong muốn của mình với công việc. Về cơ bản cách trả lời câu hỏi này cũng tương tự như cách bạn trả lời trong buổi phỏng vấn bằng tiếng Việt. Tuy nhiên, với những ứng viên đã có kinh nghiệm làm việc, ứng viên có thể bổ sung thêm những kinh nghiệm mình đã có và cách bạn có thể áp dụng những điều ấy cho vị trí mà mình đang ứng tuyển.

Hello, my name is Han. I’m 22 years old and I graduated from the University of Social Sciences and Humanity where I majored in International Relations. I have been working as a Content Creator at a small Vietnamese company for 2 years since I was a sophomore. My main duties were creating content for blogs, brochures, and social posting and also taking care of others’ social fanpages. I’m interested in writing and making creative products, that’s the reason I choose to follow this career path.

2. What are your strengths and weaknesses? (Điểm mạnh và điểm yếu của bạn là gì?)

Câu hỏi này gần như luôn xuất hiện trong tất cả các buổi phỏng vấn. Mục đích của việc đặt câu hỏi điểm mạnh và điểm yếu là để người phỏng vấn có thể xem xét khả năng tự đánh giá về bản thân của ứng viên như thế nào. Bạn có đủ tự tin với những điểm mạnh của mình không cũng như có dám tiết lộ một cách chân thật điểm yếu của mình không?

I have the ability to adapt very quickly to work and withstand pressure well. Due to the characteristics of working in the IT industry, I often work overtime to solve my assignments, but this has never been a thing that makes me feel depressed.

However, I am still not really satisfied with my professional knowledge. That’s also the reason I signed up for more external courses to upgrade my coding skills.

3. Why do you want to apply for this position? (Tại sao bạn lại muốn ứng tuyển vào vị trí này?)

Nếu như ở câu hỏi điểm mạnh, bạn có thể kể một cách thoải mái những điều ưu tú nhất của bản thân, thì với câu hỏi này, ứng viên nên đi sâu vào khai thác điểm mạnh ấy. Với những điểm mạnh ấy, bạn có thể đóng góp được gì cho công việc này. Đó là cách để ứng viên có thể thuyết phục nhà tuyển dụng rằng bạn phù hợp với vị trí này.

4. What are your short term goals in your career path? (Các mục tiêu ngắn hạn của bạn trong lộ trình sự nghiệp của bạn?)

So với mục tiêu dài hạn, mục tiêu ngắn hạn sẽ cụ thể và thực tế hơn rất nhiều. Nhà tuyển dụng nhờ thế cũng có thể đánh giá ứng viên một cách chính xác hơn, do đó họ thích đặt câu hỏi này hơn so với mục tiêu dài hạn. Vậy nên kể cả khi câu hỏi không nêu cụ thể mục tiêu ngắn hạn hay dài hạn, ứng viên vẫn nên ưu tiên các mục tiêu ngắn hạn để gây ấn tượng với nhà tuyển dụng cũng như có tính thuyết phục cao hơn.

I want to develop to a higher position and improve my knowledge of software programming with Python language. My specialty is computer sciences, I also have knowledge of SQL server databases, Postgres, knowledge of Linux centos operating system, Ubuntu, Odoo Framework and Python programming language. I want to continue to explore new languages ​​at work.

5. What is your expected salary? (Bạn mong đợi mức lương bao nhiêu?)

Đây là câu hỏi mang tính chủ quan từ phía ứng viên do đó tốt hơn hết ứng viên nên có sự chuẩn bị trước với những câu hỏi như thế này. Bạn nên tham khảo mức lương thị trường với vị trí này để biết năng lực của mình đang ở đâu và có thể thương lượng được mức lương như ý nhất.

My salary expectations are commensurate with my experience and qualifications. In addition, I have also searched about the market salary for this position as well as the jobs that I can do, so I would like to receive a salary in the range from 12.000.000 VNĐ to 15.000.000 VNĐ.

Văn Mẫu Lớp 10: Phân Tích 8 Câu Cuối Bài Tình Cảnh Lẻ Loi Của Người Chinh Phụ 2 Dàn Ý &Amp; 7 Bài Văn Mẫu Lớp 10

a) Mở bài

– Giới thiệu tác giả Đặng Trần Côn và dịch giả Đoàn Thị Điểm:

Đặng Trần Côn (chưa rõ năm sinh năm mất) sống vào khoảng nửa đầu thế kỉ XVIII, là người có cống hiến to lớn đối với nền văn học Việt Nam.

Đoàn Thị Điểm (1705 – 1748) là người có công với nền văn học quốc âm, một nữ sĩ nổi tiếng với nhiều giai thoại về khả năng xuất khẩu tài tình.

– Giới thiệu tác phẩm và đoạn trích:

Chinh phụ ngâm là tác phẩm văn vần của Đặng Trần Côn, ra đời trong khoảng năm 1741 giai đoạn sơ kỳ Cảnh Hưng và về sau được nhiều người dịch ra thơ Nôm.

Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ trích từ câu 193 đến câu 220 của tác phẩm Chinh phụ ngâm, trong đó 8 câu thơ cuối đã thể hiện tư tưởng nhân đạo sâu sắc của toàn bộ tác phẩm.

b) Thân bài

* Khái quát về đoạn trích

– Hoàn cảnh sáng tác: Đầu đời vua Lê Hiền Tông có nhiều cuộc khởi nghĩa của nông dân nổ ra quanh kinh thành Thăng Long, triều đình cất quân đánh dẹp. Đặng Trần Côn “cảm thời thế mà làm ra”.

– Giá trị nội dung: Đoạn trích miêu tả những cung bậc và sắc thái khác nhau của nỗi cô đơn, buồn khổ ở người chinh phụ khát khao được sống trong tình yêu và hạnh phúc lứa đôi.

* Phân tích 8 câu thơ cuối

Luận điểm 1: Ước muốn của người chinh phụ

– Hình ảnh thiên nhiên:

Gió đông: gió mùa xuân mang theo hơi ấm và sự sống, gió báo tin vui, thể hiện sự sum họp, đoàn viên.

Non Yên: Điển tích chỉ núi Yên Nhiên, nơi biên ải phương bắc xa xôi – nơi người chồng đang chinh chiến.

“Nghìn vàng”: Hình ảnh ẩn dụ cho tấm lòng của người chinh phụ (buồn tủi, cô đơn, lo lắng, trống vắng, hi vọng rồi lại thất vọng)

Luận điểm 2: Nỗi nhớ của người chinh phụ

– Không gian:

“Đường lên bằng trời”: Xa vời dường như không có điểm cuối

Luận điểm 3: Mối quan hệ giữa ngoại cảnh và tâm cảnh

– “Cảnh buồn”, “người thiết tha lòng”: Cảnh và người đều gặp nhau ở nỗi buồn và niềm đau

– Cảnh vốn là vật vô tri nhưng tâm trạng của con người đã nhuốm sầu cảnh vật.

“Cành cây sương đượm”: Gợi sự buốt giá, lạnh lẽo

“Tiếng trùng mưa phun”: Sự ảo não, hoang vắng, nghe được cả tiếng côn trùng kêu rả rích.

* Đặc sắc nghệ thuật:

Sử dụng các biện pháp tu từ ẩn dụ, điệp liên hoàn, từ láy

Thủ pháp tả cảnh ngụ tình

Nghệ thuật miêu tả nội tâm tinh tế

Hình ảnh ước lệ

Giọng điệu da diết, buồn thương

c) Kết bài

Khái quát nội dung, nghệ thuật 8 câu thơ cuối: 8 câu thơ cuối như lời gửi gắm nỗi niềm thương nhớ khôn nguôi đến người chồng nơi biên ải xa xôi.

Liên hệ với số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến có chồng đi lính

I. Mở bài

– Giới thiệu về tác giả Đặng Trần Côn và đoạn trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ: Đặng Trần Côn là con người tài ba học giỏi và có tài văn chương. Đoạn trích này là một trong những đoạn hay và xúc động nhất của tác phẩm chinh phụ ngâm

– Khái quát tâm trạng của người chinh phụ: Tâm trạng chủ đạo buồn sầu cô đơn nhung nhớ.

II. Thân bài

a. Làm rõ niềm thương nhớ chồng của người chinh phụ (8 câu cuối)

– Không gian:

“Gió Đông, non Yên”: Hình ảnh ước lệ gợi hình ảnh người vợ phải mượn ngọn gió Đông mới có thể truyền tải được nỗi nhớ chồng.

“Đường lên bằng trời”: Xa vời dường như không có điểm cuối

→ Nhấn mạnh sự xa cách trùng khơi của người chinh phụ, thể hiện tình yêu và nỗi nhớ da diết của người chinh phụ.

– Tính chất nỗi nhớ

“Thăm thẳm”: Gợi độ dài của thời gian, độ rộng của không gian, độ sâu của nỗi nhớ.

“Đau đáu”: Trạng thái không yên lòng, quan tâm nhớ nhung mong đợi day dứt không nguôi.

Nỗi nhớ triền miên trong thời gian vô tận được cụ thể hóa bằng không gian xa vơi, khắc họa nỗi nhớ khắc khoải dằng dặc.

– Tâm trạng:

“Cảnh buồn, thiết tha lòng”: Tả cảnh ngụ tình, cảnh buồn, lòng người đau xót, quặn thắt.

“Cành cây sương đượm”: Gợi sự buốt giá, lạnh lẽo

“Tiếng trùng mưa phun”: Sự ảo não, hoang vắng, nghe được cả tiếng côn trùng kêu rả rích.

→ Tâm trạng cô đơn, thổn thức, nỗi nhớ thương, khát khao được đồng cảm nhưng vô vọng.

– Nghệ thuật.

Từ láy gợi hình gợi cảm: thăm thẳm, đau đáu, thiết tha

Hình ảnh ước lệ: gió đông, non Yên.

So sánh: “đường lên bằng trời”

Điệp từ: “nhớ”, “gửi”, “thăm thẳm”

Điệp ngữ bắc cầu: “non Yên –non Yên”, “bằng trời – trời thăm thẳm”.

Tả cảnh ngụ tình: “Cành cây sương đượm tiếng trùng mưa phun”.

b. Thái độ của tác giả trước tâm trạng của người chinh phụ

– Thương xót, cảm thông trước tình cảnh cô đơn sầu muộn của người chinh phụ

– Ngợi ca tấm lòng thủy chung, khao khát tình yêu, hạnh phúc lứa đôi của người phụ nữ.

– Lên án chiến tranh phong kiến đã gây ra cho con người bao đau khổ, mất mát

III. Kết bài

– Khái quát lại tâm trạng của người chinh phụ

– Thể hiện suy nghĩ của bản thân: Đồng cảm, thương xót cho người phụ nữ, trân trọng những vẻ đẹp phẩm chất của họ.

Cảm hứng nhân đạo là mạch nguồn xuyên suốt chiều dài của văn học dân tộc. Đặc biệt là trong giai đoạn nửa cuối thế kỉ 18- đầu thế kỉ 19, nước ta có nhiều biến động dữ dội về mặt lịch sử, nhiều cuộc khởi nghĩa nông dân nổ ra đòi lật đổ triều đình phong kiến, quyền sống, quyền hạnh phúc của con người bị đe dọa nặng nề. Cũng trong giai đoạn này, lần đầu tiên, hình ảnh người phụ nữ được đề cập đến một cách phổ biến trong tác phẩm của nhiều tác giả. Nổi bật trong số đó có “Chinh phụ ngâm” của Đặng Trần Côn và Đoàn Thị Điểm. Người chinh phụ sau buổi tiễn đưa chồng ra trận trở về, tưởng tượng cảnh chiến trường mà xót xa, lo lắng cho chồng, ái ngại cho tình cảnh của chính mình. Tâm sự ấy đã được thể hiện rất sâu sắc qua đoạn trích 8 câu thơ cuối.

Sau trạng thái bế tắc đến cao độ, âm điệu của những câu thơ trở nên nhẹ nhõm, cảm xúc thơ tươi sáng hơn. Tứ thơ, cảm xúc thơ như vùng dậy khỏi căn phòng bé nhỏ đề hòa điệu với thế gian:

Lòng này hay nghìn vàng để nói về tấm lòng tha thiết, trân quý đáng giá ngàn vàng. Điệp từ “gửi” bộc lộ sự tha thiết, khát vọng mãnh liệt của người chinh phụ những mong được sẻ chia cùng chồng. Niềm thương nỗi nhớ của người chinh phụ gửi đến núi Yên Nhiên xa xôi thuần túy mang tính ước lệ, không phải nơi người chồng đang chinh chiến mà gợi không gian xa xôi, cách trở, rợn ngợp, heo hút:

Nơi mà người ra chiến trận không biết ngày trở về, để lại nơi quê nhà bao người phụ nữ đã hóa vọng phu. Cái không gian xa vời mà nỗi nhớ phải đi qua tiếp tục được khắc họa. Đó là sự xa cách vô hạn của nỗi nhớ, sự xa cách tình chồng vợ giữa chinh phu và chinh phụ khiến nỗi nhớ nhung chìm vào vô vọng. Nỗi nhớ khi thì thăm thẳm, lúc thì dàn trải được so sánh với đường lên bằng trời. Nỗi nhớ vô hạn, mênh mông, không thể đến đích, không thể đền đáp, không dễ gì đo đếm. Tác giả đã cụ thể hóa và hình tượng hóa nỗi nhớ triền miên, vô tận, choán đầy tâm trí, choáng ngợp không gian, vừa da diết, giằng xé, vừa giày vò tâm trí người chinh phụ. Trời đất thì khôn cùng, nỗi nhớ cũng khôn cùng, suy tưởng thì có hạn, người chinh phụ đành trở về để đối mặt với thực tại:

Trở về, hướng ra ngoại cảnh nhưng tình trong cảnh ấy, cảnh trong tình này. Bằng bút pháp tả cảnh ngụ tình, thiên nhiên cũng thấm đẫm nội tâm con người. Những yếu tố ngoại cảnh soi chiếu vào nhau, cái buồn như dâng lên ở mọi phía, người chinh phụ nhỏ bé càng thêm cô độc, thiểu não.Đoạn trích đã thể hiện nhiều cung bậc cảm xúc của người chinh phụ. Trong chuỗi ngày lẻ bóng cô đơn, nàng lo cho chồng, thương cho mình, đau xót cho tình cảnh dở dang, tương lai mù mịt tăm tối. Nghệ thuật nổi bật trong bài thơ là bút pháp tả cảnh ngụ tình, điệp từ, sử dụng nhiều từ ngữ giàu giá trị biểu cảm.

Không chỉ có ý nghĩa về giá trị thẩm mĩ, tác phẩm còn thể hiện tấm lòng nhân đạo sâu sắc của tác giả khi lên tiếng tố cáo chiến tranh phi nghĩa đã hủy hoại cuộc sống hạnh phúc của con người, đề cao khát vọng về tình yêu chân chính. Cùng với “Cung oán ngâm” của Nguyễn Gia Thiều, “Tự tình” của Hồ Xuân Hương, “Chinh phụ ngâm” của Đặng Trần Côn sẽ là viên ngọc tỏa sáng mãi trong nền văn học dân tộc với đề tài về người phụ nữ.

Khác với giai đoạn đầu của văn học trung đại say sưa trong cảm hứng ca ngợi hùng tâm tráng chí của người anh hùng, ca ngợi những chiến công vĩ đại của cả dân tộc, thì đến những thế kỉ 18, 19 khi mà nhà nước phong kiến bắt đầu rơi vào khủng hoảng trầm trọng với sự diễn ra liên miên của các cuộc chiến tranh nội bộ, cướp đi sự bình yên của biết bao mái nhà, văn học lên ngôi và phát triển rực rỡ với cảm hứng nhân đạo, thay cho tiếng nói tha thiết về quyền sống của con người. Trong số đó phải kể đến “ Chinh phụ ngâm” của tác giả Đặng Trần Côn, được Đoàn Thị Điểm dịch lại.

Trong 8 câu cuối, ta thấy người chinh phụ đang cố vùng vẫy thoát ra khỏi nỗi buồn bao trùm cả không gian, thời gian, cả tâm hồn. Nàng đã tìm đến yếu tố ngoại cảnh làm cứu cánh. Nhưng ngoại cảnh chỉ là tiếng gà “eo óc” gáy, là “hòe phất phơ rủ bóng bốn bên”, càng gợi sâu hơn vào nỗi lòng nhức nhối, nỗi cô đơn, trơ trọi của nàng trong cảnh “ bẽ bàng mây sớm đèn khuya”. Cuối cùng chỉ còn lại người chinh phụ với nỗi nhớ, nỗi sầu triền miên “ đằng đẵng” theo thời gian, “ dằng dặc theo thời gian’’. Tuy đã “ gượng” đốt hương, “ gượng” soi gương, “ gượng” gảy ngón đàn mà đến nỗi sợ “ hồn đà mê mải”,sợ” lệ lại châu chan”, sợi “ dây đứt phím chùng” mà đành ngậm ngùi trở về với bi kịch với nỗi cô đơn ngự trị trong tâm hồn mình.Trong đau buồn, cô đơn, nàng người chinh phụ khao khát gửi nỗi nhớ thương da diết trong lòng mình đến nghìn trùng xa xôi, đến nơi có người mình yêu thương.

Đó là tất cả sự toàn tâm toàn ý, tình cảm thủy chung, tròn đầy và vẹn nguyên nhất được bồi đắp bấy lâu của chinh phụ đều được gửi đến “ Non Yên” , để sẻ chia, cũng là để tâm sự nỗi lòng mình, để thể hiện tình cảm, khao khát của mình đối với tình yêu. Non Yên, là một địa danh, có tên cụ thể nhưng không ai biết nó ở đâu, cách đây bao xa. Phải chăng đó chỉ là một hình ảnh tượng trưng cho sự xa xôi cách trở giữa hai con người, cho sự vô vọng của người chinh phụ, cho sự vô vọng của một tình cảm thủy chung, trọn vẹn được gửi đi mà chẳng thể nhận được hồi đáp.

Khoảng cách càng xa xôi, nỗi nhớ càng đậm sâu, da diết, đến trời thăm thẳm xa vời cũng không thể thấu sự cao vời tràn đầy của nó, biển cả mênh mông chẳng thể hiểu được hết độ sâu của nỗi nhớ ấy. Khi suy tưởng đã nguôi ngoai, chinh phụ quay trở về với thực tại, với những cảnh vật gần mình nhất:

Đêm sâu , trời lạnh, mọi cảnh vật vốn trơ trọi đến khô khốc giờ lại đứng cạnh nhau, soi chiếu vào nhau khiến cho bức tranh trải ra trước mắt chinh phụ lại trải một màu ảm đạm , thê lương, nhức nhối. “ Cảnh buồn người thiết tha lòng” hay như Nguyễn Du từng nói: “ Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu”, vậy cảnh ở đây đã nhuốm màu buồn lên hồn người hay chính hồn người đã lan thấm nỗi xót xa vào cảnh vật. Ngoại cảnh mà cũng là tâm cảnh.Nhưng chính sức mạnh ghê gớm nội tại tâm hồn khiến người chinh phụ lại một lần nữa vươn dậy, vươn tới không gian thoáng đạt ngoài kia để tìm cách giải thoát cho tâm hồn mình. Và nàng thấy:

Khoảnh khắc bắt gặp hình ảnh hoa nguyệt ấy có lẽ cũng là khoảnh khắc người chinh phụ say sưa với quá khứ êm đềm của mình với người mình yêu thương-gắn bó, quấn quít, kề cận bên nhau không rời. Các từ chỉ hành động liên tiếp nhau “lay, xuyên, theo, dãi, in, lồng, thắm” càng tô đậm thêm khát khao được hạnh phúc , được quấn quít bên người mình yêu thương đến cồn cào, cháy bỏng, rạo rực. Nhưng, đau lòng thay, thực tế là: “Trước hoa dưới nguyệt trong lòng xiết đau.”

Dù cho là hình ảnh hoa nguyệt trùng phùng nhưng chúng vẫn cách xa nhau, là hai thực thể hoàn toàn khác nhau, không thể hòa nhập. Dù là quấn quít bên nhau nhưng đã lùi vào quá vãng, vào miền sâu thẳm của vô vọng rồi. Cùng với lúc niềm khát khao dâng đến tận cùng, nỗi đau cũng tràn đầy, khôn nguôi như xé lòng, chẳng thể cất thành lời.

Chỉ là một đoạn trích nhỏ trong “ Chinh phụ ngâm” nhưng “ Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ” đã thể hiện tinh thần chung của cả tác phẩm. Âm hưởng chủ đạo là nỗi buồn sầu sâu lắng. Trên nền âm hưởng ấy, có đôi khi rạo rực những khát khao cháy bỏng, có đôi khi da diết tình cảm thủy chung, nhớ mong. Nhưng dù là cung bậc nào đều thấy được vẻ đẹp của người phụ nữ qua hình ảnh người chinh phụ. Đặc biệt là tiếng nói tố cáo đanh thép chiến tranh phi nghĩa đã gây nên những thương tổn sâu sắc trong tâm hồn con người, những vết thương không bao giờ lành miệng, những trống vắng khó có thể bù đắp được. Đoạn trích đã thể hiện được đầy đủ tinh thần của cả tác phẩm, tư tưởng của tác giả và cả bóng dáng của thời đại lịch sử, của giai đoạn văn học đương thời.

Khi phân tích 16 câu đầu đoạn trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ, ta thấy người chinh phụ một mình trong căn phòng quạnh vắng với tâm trạng cô đơn, lẻ loi, nỗi trống trải trong lòng thì đến 8 câu cuối, nỗi nhớ và nỗi khát khao hạnh phúc lứa đôi bỗng trào dâng trong lòng và trở nên khắc khoải hơn bao giờ hết. Mượn gió đông để gửi yêu thương cho chồng. Đó là ước muốn, là khát khao được biết tin tức về chồng mình:

Tác giả sử dụng câu hỏi tu từ, kết hợp với điển cố (non Yên) để diễn tả nỗi nhớ của nhân vật. “Lòng này” là sự thương nhớ khôn nguôi, vì đã trải qua nhiều đợi chờ. Gió đông là gió mùa xuân. Trong cô đơn, người chinh phụ chỉ biết hỏi gió, nhờ gió đưa tin tới người chồng yêu thương nơi chiến địa xa xôi, nguy hiểm, nơi non Yên nghìn trùng. Non Yên, một địa danh cách xa Thiểm Tây, Trung Quốc hơn hai ngàn dặm về phía Bắc, nơi chiến trận đầy gian khổ. Nàng hỏi gió, nhờ gió nhưng ”có tiện” hay không? Nàng mong gió hãy mang nỗi nhớ của nàng nói với người chồng ngoài biên cương. Sự cô đơn trong lòng người chinh phụ ngày càng khắc khoải. Làm sao tới được non Yên, nơi người chồng đang “nằm vùng cát trắng, ngủ cồn rêu xanh”? Cùng với những từ ngữ trang trọng “gửi nghìn vàng”, “xin” đã giúp người đọc thấy được không gian, nỗi nhớ được mở ra thật mênh mông, vô tận, khắc sâu nỗi cô đơn, hiu quạnh. Thế nhưng hiện thực thật phũ phàng, đau xót:

Việc sử dụng từ láy “thăm thẳm” đã nói lên được nỗi nhớ da diết của người chinh phụ. Nỗi nhớ thương ấy đè nặng trong lòng, triền miên theo thời gian, “đằng đẵng” không thể nguôi ngoai. Nỗi nhớ ấy được cụ thể hóa bằng độ dài của không gian “đường lên bằng trời”. Có thể nói, dịch giả Đoàn Thị Điểm đã có một cách nói rất sâu sắc để cực tả nỗi nhớ thương chồng của người chinh phụ. Nỗi nhớ thương ấy, tiếng lòng thiết tha ấy lại được diễn tả qua âm điệu triền miên của vần thơ song thất lục bát với thủ pháp nghệ thuật liên hoàn – điệp ngữ. Cả một trời thương nhớ mênh mông. Nỗi buồn triền miên, dằng dặc vô tận.

Sau khi hỏi “gió đông” để bày tỏ niềm thương nỗi nhớ chồng, cuối cùng đọng lại trong nàng là nỗi đau, sự tủi thân:

Ý của câu như muốn nói lên sự xa cách nghìn trùng, với biển trời rộng lớn, xa “thăm thẳm” không hiểu cho “nỗi nhớ chàng” của người vợ trẻ. Nỗi nhớ “đau đáu” trong lòng. Đau đáu nghĩa là áy náy, lo lắng, day dứt khôn nguôi. Có thể nói qua cặp từ láy: “đằng đẵng” và “đau đáu”, dịch giả đã thành công trong việc miêu tả những thương nhớ, đau buồn, lo lắng của người chinh phụ một cách cụ thể, tinh tế, sống động. Tâm trạng ấy được miêu tả trong quá trình phát triển mang tính bi kịch đáng thương. Ở hai câu cuối, nhà thơ lấy ngoại cảnh để thể hiện tâm cảnh:

Giống như tâm sự Thúy Kiều trong Truyện Kiều: “Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu – Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ?”, người chinh phụ có lúc thấy cảnh vật vô hồn, thê lương nhưng có khi lại cảm nhận cả khoảng không gian và cảnh vật như đang hối thúc, giục giã, đổi thay, không tìm thấy đâu sự hô ứng, đồng cảm giữa tình người với thiên nhiên. Niềm thương nỗi nhớ cứ kéo dài từ ngày này sang ngày nọ. Nhìn cành cây ướt đẫm sương đêm mà lòng nàng lạnh lẽo. Nghe tiếng trùng kêu rả rích thâu canh như tiếng đẫm sương đêm mà thêm nhói lòng, buồn nhớ. Âm thanh ấy, cảnh sắc ấy vừa lạnh lẽo vừa buồn, càng khơi gợi trong lòng người vợ trẻ, cô đơn biết bao thương nhớ, lo lắng, buồn rầu.

Bằng những hình ảnh ẩn dụ cho nỗi buồn chất chứa, sự mòn héo của cảnh vật, tám câu thơ cuối đã diễn tả nỗi nhớ da diết, nhớ tới thầm đau của người chinh phụ. Nỗi đau được chuyển từ lòng người sang cảnh vật. Hàng loạt những hình ảnh ẩn dụ, từ ngữ gợi tả lại càng xoáy mạnh vào nỗi đau trong lòng người chinh phụ. Qua đó người đọc cũng cảm nhận được một cách sâu sắc niềm thương cảm, thấu hiểu của tác giả đối với nỗi đau của người phụ nữ có chồng ra trận.

Với thể thơ song thất lục bát, cách dùng từ, hình ảnh ước lệ, điệp từ điệp ngữ, nghệ thuật miêu tả nội tâm, đoạn thơ đã thể hiện một cách tinh tế những cung bậc sắc thái tình cảm khác nhau của nỗi cô đơn buồn khổ ở nàng khao khát được sống trong hạnh phúc, tình yêu lứa đôi. Đoạn trích còn thể hiện tấm lòng yêu thương, cảm thông sâu sắc của tác giả với những khát khao hạnh phúc chính đáng của người thiếu phụ, cất lên tiếng kêu nhân đạo, phản đối chiến tranh phi nghĩa.

Đoạn trích cũng như toàn tác phẩm “Chinh phụ ngâm” là tiếng kêu thương tâm của người phụ nữ nhớ chồng nơi chinh chiến. Trạng thái tình cảm của người chinh phụ một mặt có ý nghĩa tố cáo những cuộc chiến tranh phi nghĩa đã đẩy bao nhiêu người trai ra trận để biết bao chinh phụ héo hon tựa cửa chờ chồng, mặt khác lên tiếng nói tình cảm và sự ý thức về quyền sống, quyền hưởng hạnh phúc lứa đôi của người phụ nữ ngay giữa cuộc đời trần thế này. Tác phẩm đã khẳng định những giá trị nhân văn cao cả mà khúc ngâm đã đem lại, đánh dấu bước trưởng thành vượt bậc của giai đoạn văn chương thế kỷ XVIII trong quá trình phát triển của nền văn học dân tộc.

Nhắc đến Đặng Trần Côn ta thường nhớ đến ông là một nhà thơ sống vào đầu thế kỉ XVIII, mặt khác tên tuổi của ông còn gắn liền với tác phẩm nổi tiếng “Chinh phụ ngâm”. Trong đó 8 câu cuối của đoạn trích “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ” đã thể hiện tư tưởng nhân đạo sâu sắc của toàn bộ tác phẩm qua việc thể hiện khát khao về tình yêu và hạnh phúc lứa đôi của người chinh phụ trong thời chiến loạn.

Nhớ hình bóng của người chồng, người chinh phụ thổn thức hướng cái nhìn nội tâm về miền biên ải xa xôi. Nếu như ở khổ trước người chinh phụ càng cảm thấy cô đơn buồn sầu tới bao nhiêu thì ở 8 câu này nỗi nhớ nhung của người chinh phụ lại càng tăng lên bấy nhiêu cùng với sự thương nhớ ấy là tâm trạng lo lắng cho số phận của người chồng nơi biên ải. Trạng thái lo lắng của người chinh phụ được tác giả thể hiện như một mạch ngầm dù người chinh phụ không nói ra nhưng ta vẫn cảm nhận được, thể hiện sự tinh tế trong miêu tả nội tâm của tác giả.

Đầu tiên tác giả đã nhân hoá gió đông như một người đưa tin đến non Yên nhằm nhấn mạnh nỗi mong nhớ lo lắng của người chinh phụ về người chồng:

Vì quá thương nhớ chồng mà người vợ phải nhún nhường xin hỏi ngọn gió để gửi tin cho chồng mình, phải nói đó là một người đưa tin đặc biệt, đưa một cái tin đặc biệt đó là cái tin về tình cảm yêu thương nhung nhớ của người vợ dành cho người chồng nơi chinh chiến. Ngoài ra cái tin ấy được đưa đến ”non Yên” – một vùng hẻo lánh xa xôi nơi người chồng đang xông pha trận mạc, khốn nguy vô cùng. Qua việc dùng bút pháp nhân hoá, hình ảnh ước lệ “non Yên”, “gió Đông”, câu hỏi tu từ tác giả mở ra không gian mênh mông gợi thêm nỗi trống trải, cô đơn cho cảnh vật từ đó xoáy sâu vào sự nhớ nhung khắc khoải, da diết của người chinh phụ.

Nỗi nhớ đằng đẵng ấy làm nàng mòn mỏi cuối cùng được nâng lên thành nỗi đau, một nỗi đau vô hình đã được tác giả tạo hình hài qua 4 câu:

Cùng với nỗi nhớ thương mong đợi, từ “đằng đẵng” gợi cảm giác triền miên liên tục tưởng kéo dài đến vô tận nên được tác giả hình dung bằng sự so sánh với đường lên trời. Nỗi nhớ của người chinh phụ đằng đẵng, miệt mài, không thể nguôi ngoai và không thể dùng toán học mà cân đếm được. Nhưng trớ trêu thay khoảng cách giữa nàng và người chồng dường như khó chạm tới được, sự xa cách nghìn trùng mây. Bằng việc mở rộng không gian, ”trời thăm thẳm xa vời khôn thấu” như là lời than thở, ai oán thể hiện sự tuyệt vong của người chinh phụ sau nhiều ngày tháng mòn mỏi đợi tin chồng và chính từ đó nỗi đau xuất hiện, từ “đau đáu” biểu lộ sắc thái tăng tiến, sự dồn nén cảm xúc thành nỗi xót xa đắng cay nối dài bất tận trong lòng người chinh phụ.

Giống như tâm sự Thúy Kiều trong Truyện Kiều: “Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu – Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ?”, người chinh phụ thấy cảnh vật vô hồn, thê lương như tâm trạng của mình lúc bấy giờ:

Đó là mối quan hệ giữa con người và tâm cảnh, người vui thì tâm trạng vui thấm vào cảnh vật nhìn đâu cũng thấy toàn niềm vui chất chứa sự sống. Còn người buồn thì nỗi buồn thấm vào tâm can nên nhìn cảnh vật thấy sầu não, thê lương. Ở đây hình ảnh “cành cây sương đượm”, “tiếng trùng”, ”mưa phun” là hình ảnh ẩn dụ cho nỗi buồn chất chứa sâu lắng của người chinh phụ, sự mòn héo của cảnh vật hay do lòng người mòn héo mà ra.

Tác giả đã sử dụng điêu luyện thể thơ song thất lục bát, phối hợp các hình ảnh ước lệ “non yên”, ”gió Đông”, với hình ảnh ẩn dụ “sương đượm”, ”mưa phun”, đặc biệt là sự thành công trong bút pháp miêu tả tâm lí nhân vật, tả cảnh ngụ tình tác giả đã đưa người đọc qua các cung bậc cảm xúc của nhân vật trữ trình một cách tự nhiên nhất và thể hiện ước mơ khát vọng chính đáng của họ về tình yêu và hạnh phúc.

Với cách dùng từ hình ảnh ước lệ, đoạn thơ đã thể hiện một cách tinh tế khát khao về tình yêu và hạnh phúc lứa đôi của người chinh phụ. Đồng thời thể hiện sự thương cảm sâu sắc của tác giả với ước mơ chính đáng của người phụ nữ cũng là lời tố cáo chiến tranh phong kiến phi nghĩa là biểu hiện của cảm hứng nhân văn cho toàn đoạn trích.

Chinh Phụ Ngâm là khúc ngâm não lòng mà cũng thấm đẫm cảm xúc nhất trong văn đàn văn học Việt Nam, đặc biệt 8 câu thơ cuối chính là sự dồn nén của dòng cảm xúc nhớ thương, khắc khoải vò võ ở những câu thơ đầu để càng trở nên da diết.

Lòng này là sự cụ thể hóa nỗi nhớ và niềm thương mà người chinh phụ đang giam cầm trong lòng mình, nó cứ mãi khắc khoải và trở trăn trong lòng nhân vật trữ tình, nỗi lòng ấy bao trùm thậm chí nhấn chìm cả không gian thời gian, nhưng người chinh phụ tội nghiệp ấy còn biết làm gì khác hơn ngoài nhớ thương. Vậy nên, trong cô đơn, người chinh phụ chỉ biết hỏi gió, nhờ gió đưa tin tới người chồng yêu thương nơi chiến địa xa xôi, nguy hiểm, nơi non Yên nghìn trùng. Nàng mong gió sẽ mang nỗi nhớ, mang những đợi chờ và tin yêu của nàng gửi đến người chồng ở phương xa, đang phải đối mặt với nguy hiểm muôn vàn. Nhưng tiếc thay, nơi tấm chân tình ấy gửi đến lại quá đỗi xa xôi, nên người chinh phụ tự hỏi liệu nó có thể tới được nơi, liệu nó có thể chạm thấu đến nỗi lòng người chinh phụ, các cụm từ chỉ thời gian thăm thẳm xa xăm, cùng các cảm thán từ van xin khẩn thiết càng gợi sự chua xót hơn bao giờ hết:

Từ láy thăm thẳm như làm đầy, làm sâu, làm trầm hơn cung bậc nỗi nhớ, và càng nhấn mạnh rằng, nỗi nhớ của người chinh phụ da diết, khắc khoải thậm chí giằng xé nhường nào được so sánh cả với đường lên tới trời. Vừa là cảm xúc, vừa gợi sự mơ hồ, vô định của xúc cảm bởi tâm tưởng đang bao quanh, đang chập chờn trong cơn mê và nỗi nhớ thương. Sau khi hỏi gió đông để bày tỏ phần nào niềm mong mỏi và nỗi tủi hờn, người chinh phụ đành ngậm ngùi chốt lại trong câu độc thoại với bản thân:

Niềm thương, nỗi nhớ bao trùm, lấn chiếm cả không gian thời gian, và nhuốm màu tâm trạng vào cảnh vật. Tiếng mưa ướt lạnh, và sự vận động cô quạnh của cảnh vật một lần nữa được dịch giả Đoàn Thị Điểm khắc họa trọn vẹn, chân thực, sống động. Các từ láy đau đáu, thăm thẳm, thiết tha như những lớp sóng ngôn từ, lớp sóng lòng làm dày thêm, đậm thêm, sầu muộn thêm nỗi nhớ và tình cảnh người chinh phụ.

Bằng những hình ảnh ẩn dụ ấn tượng, không chỉ mang linh hồn của cảnh vật, mà còn mang trong nó tâm trạng của nhân vật người chinh phụ, đã diễn tả xuất sắc những khoảnh khắc tâm lý buồn thương da diết khôn thấu của người chinh phụ, từ đó mở ra những dư ba trong tâm hồn người cảm nhận.

Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ được trích trong tác phẩm Chinh phụ ngâm của tác giả Đặng Trần Côn và dịch giả Đoàn Thị Điểm. Tác phẩm này ra đời nhận được sự đồng cảm rộng rãi của tầng lớp Nho sĩ. Nhiều bản dịch đã xuất hiện, trong đó bản dịch chữ Nôm của bà Đoàn Thị Điểm được cho rằng hoàn hảo hơn cả. Tác phẩm đã phản ánh chân thực bản chất tàn bạo của giai cấp thống trị và nỗi đau khổ của những nạn nhân trong chế độ phong kiến thối nát. Đặc biệt, Phân tích 8 câu cuối tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ cho thấy tác giả đã đi sâu vào miêu tả tình cảnh éo le của người phụ nữ phải sống trong cô đơn, buồn khổ, trong thời gian đợi chồng đi đánh giặc trở về. 8 câu thơ cuối thể hiện nỗi nhớ và khát khao lứa đôi bỗng trào dâng trong lòng người chinh phụ và trở nên khắc khoải hơn bao giờ hết.

Bài thơ được ra đời trong đầu đời vua Lê Hiển Tông. Đó là thời đại loạn lạc, triều đình ăn chơi trác táng, tham nhũng, cuộc sống người dân vô cùng lầm than, rất nhiều cuộc khởi nghĩa nông dân nổ ra khắp nơi. Triều đình phải tuyển binh lính dẹp yên quân khởi nghĩa, nên đã gây ra nhiều cảnh chia ly gia đình. Chứng kiến những điều đau đớn ấy, Đặng Trần Côn đã sáng tác bài thơ, bày tỏ sự đồng cảm cho than phận người phụ nữ khi phải tiễn chồng ra trận, mong ngóng tin tức sống chết của chồng trong vô vọng. Chinh phụ ngâm được viết bằng chữ Hán gồm 476 câu thơ. Tác phẩm là lời độc thoại của người chinh phụ khi đối diện với sự cô đơn quạnh quẽ khi chồng đi chinh chiến ngoài biên ải xa xôi. Nếu 16 câu đầu miêu tả tâm trạng lẻ loi, cô đơn, trống trải của người chinh phụ, thì 8 câu thơ cuối lại lột tả nỗi nhớ, khát khao được biết tin chồng mình của chinh phụ.

Hai câu thơ đầu, tác giả đã nhân hóa gió Đông như một người đưa tin đến non Yên nhằm nhấn mạnh nỗi mong nhớ lo lắng của người chinh phụ về người chồng. Vì quá nhớ nhung nên người vợ xin ngọn gió gửi nỗi lòng của mình đến non Yên – vùng hẻo lánh xa xôi, nơi người chồng đang xông pha trận mạc, nguy hiểm vô cùng. Tác giả dung bút pháp nhân hóa, hình ảnh ước lệ “gió Đông”, “non Yên” và câu hỏi tu từ “Lòng này gửi gió Đông có tiện?” đã mở ra không gian mênh mông, hiu quạnh, diễn ra sự trống trải, cô đơn của cảnh vật, càng khiến người đọc ám ảnh hơn về sự khắc khoải, da diết của người chinh phụ.

“Gió Đông” còn thể hiện sự ấm áp, sự sống, báo tin vui của sự đoàn viên, sum họp.Phải chăng, người chinh phụ đang ao ước về sự đoàn tụ, khát khao được biết tin về chồng mình nơi biên cương. Ở đây, tác giả dung từ “nghìn vàng” là hình ảnh ẩn dụ cho tấm lòng của người chinh phụ. Buồn tủi, cô đơn, lo lắng, trống vắng, hy vọng rồi lại thất vọng khi trông ngóng tin tức của chồng. Hai câu thơ đầu còn bày tỏ tình cảm, tình yêu thương, lòng thủy chung son sắt của người vợ nơi quê nhà đối với chồng mình.

Dù gửi tấm lòng, nhớ nhung cho gió Đông, nhưng thực tế thật phũ phàng, đau xót khi “Non Yên chẳng tới miền” nên thành nỗi đau vô hình “thăm thẳm đường lên bằng trời”. Nỗi nhớ của người chinh phụ triền miên, kéo dài đến vô tận, được so sánh với đường lên trời. Nỗi nhớ ấy không thể nguôi nguôi và không thể đo đếm được. Khoảng cách giữa người chinh phụ với người chồng “thăm thẳm xa vời khôn thấu”, chẳng thể chạm tới được, nghìn trùng mây, chẳng ai thấu, chẳng thể giãi bày cùng ai, cũng không thể chuyển đến người chồng của mình nơi phương xa. Nỗi nhớ của người chinh phụ trở thành “đau đáu”, như bị dồn nén cảm xúc thành nỗi xót xa cay đắng bất tận trong lòng. Cách miêu tả của tác giả khiến người đọc cảm nhận được không gian mênh mông, da diết, giống như lời than thở, ai oán, trách cứ thể hiện sự tuyệt vọng của người chinh phụ ngày ngày mòn mỏi đợi tin chồng.

Advertisement

Những từ láy “thăm thẳm”, “đau đáu” được sử dụng đắt giá để miêu tả cung bậc của nỗi nhớ người chinh phụ càng tăng dần đến vô tận, xót xa, đau đớn đến bi kịch đáng thương. “Đau đáu” còn hàm ý về sự lo lắng. Người chinh phụ lo lắng cho chồng, cho tương lai của hai vợ chồng và cả cuộc đời của mình khi chồng đi biền biệt chẳng biết tin tức gì.

Ở đây, câu thơ được tách thành hai vế “cảnh buồn” và “người thiết tha lòng” mà không có liên từ, nhấn mạnh hai nghĩa: cảnh buồn khiến cho long người da diết hay nỗi buồn của lòng người thấm vào cảnh vật? Hay cảnh vật và con người cùng hòa vào, cộng hưởng để tạo nên một bản hòa ca của nỗi buồn khó thấu? Giống như trong câu thơ của Nguyễn Du: “Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu/ Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ”. Cảnh và người đều gặp nhau ở nỗi buồn và niềm đau.

Cảnh vốn vô tri nhưng tâm trạng của con người đã nhuốm sầu cảnh vật. “Cành cây sương đượm” gợi lên sự buốt giá, lạnh lẽo; “tiếng trùng mưa phun” gợi đến sự ảo não,hoang vắng đến nỗi nghe thấy cả tiếng côn trùng kêu rả rích trong đêm. Tâm trạng của người chinh phụ cô đơn, thổn thức, xen lẫn nỗi nhớ thương, khát khao được đồng cảm nhưng vô vọng. Người chinh phụ hướng nỗi buồn ra ngoài cảnh vật khiến cảnh vật cũng trở nên não nề. Hình ảnh ẩn dụ “cành cây sương đượm”, “tiếng trùng”, “mưa phun” cho nỗi buồn chất chứa, sự cô đơn, héo mòn của người chinh phụ.

Tác giả đã khéo léo sử dụng thể thơ song thất lục bát, hình ảnh ước lệ, ẩn dụ, và thành công trong việc miêu tả diễn biến tâm lý của nhân vật, tả cảnh ngụ tình. Điều này đã đưa người đọc trải qua các cung bậc cảm xúc của nhân vật trữ tình một cách tự nhiên nhất. Với cách dùng những từ ước lệ, đoạn thơ đã thể hiện một cách tinh tế khát khao về tình yêu và hạnh phúc lứa đôi của người chinh phụ, đồng thời thể hiện niềm thương cảm của tác giả đối với người phụ nữ thời phong kiến nói chung. Đoạn trích cũng bày tỏ sự phản đối, tố cáo chiến tranh phong kiến khiến cho vợ chồng phải chia ly.

Qua tám câu cuối trong bài Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ dù ngắn nhưng đã chất chứa bao cảm xúc dồn nén của người chinh phụ. Mỗi câu thơ đều khiến người đọc cảm thấy đang lắng nghe người chinh phụ giãi bày tâm trạng cô đơn, đau đớn, và bày tỏ nỗi nhớ chồng nơi biên cương xa xôi. Thông qua 8 câu thơ, tác giả còn nói hộ những khao khát, mơ ước giản dị, nhỏ nhoi của người phụ nữ trong xã hội phong kiến – ước mong một hạnh phúc gia đình, được đoàn tụ, được yêu thương. Đồng thời, ông cũng lên tiếng phản đối chiến tranh phong kiến, cuộc chiến phi nghĩa khiến xã hội loạn lạc, gia đình chia cắt.

Nhắc đến Đặng Trần Côn, ta thường nghĩ đến bóng dáng một nhà thơ sống vào đầu thế kỉ XVIII, tên tuổi của ông được gắn liền với một tác phẩm nổi tiếng “Chinh phụ ngâm”. Thông qua 8 câu cuối của đoạn trích “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ”, Đặng Trần Côn thể hiện tư tưởng nhân đạo sâu sắc của toàn bộ tác phẩm qua việc nói hộ khát khao về tình yêu và hạnh phúc lứa đôi của người chinh phụ trong thời chiến loạn.

Bị buộc phải xa chồng, người chinh phụ thổn thức hướng cái nhìn nội tâm về chốn biên ải xa xôi. Tưởng chừng ở 8 câu đầu, người chinh phụ đã cảm thấy cô đơn buồn sầu tới tận cùng, thì ở 8 câu này nỗi nhớ nhung của người chinh phụ lại càng tăng bội phần. Cùng với sự thương nhớ ấy, người vợ chốn khuê phòng còn mang tâm trạng lo lắng cho số phận của người chồng nơi biên ải.

Trạng thái lo lắng của người chinh phụ được nhà thơ thể hiện như một mạch ngầm, để dù người chinh phụ không nói ra bằng lời nhưng người đọc vẫn cảm nhận được. Điều đó thể hiện sự tinh tế khi miêu tả nội tâm nhân vật của tác giả. Đầu tiên tác giả đã nhân hóa cơn gió đông như một người đưa tin đến non Yên nhằm nhấn mạnh nỗi mong nhớ, lo lắng sâu đậm của người chinh phụ về người chồng:

Vì quá thương nhớ chồng mà người vợ phải hạ mình ngỏ lời nhờ vả ngọn “gió đông” sẵn “tiện” gửi tin cho chồng mình. Một người đưa tin đặc biệt, đưa một tin tức đặc biệt. Đó là tin về tấm lòng son sắt yêu thương nhung nhớ – “ngàn vàng” của người vợ dành cho người chồng nơi chinh chiến. Cái tin ấy sẽ được đưa đến ”non Yên” – một vùng hẻo lánh xa xôi nơi người chồng đang xông pha trận mạc, nguy hiểm khôn cùng.

Qua bút pháp nhân hoá, hình ảnh ước lệ “non Yên”, “gió Đông”, một không gian mênh mông được mở ra, gợi thêm nỗi trống trải, cô đơn trong cảnh vật từ đó xoáy sâu vào nỗi nhớ khắc khoải, da diết của người chinh phụ.

Mòn mỏi trong đợi chờ, nhung nhớ quá lâu đã hình thành nỗi đau. Một nỗi đau vô hình đã được tác giả tạo hình hài qua 4 câu:

Cùng với nỗi nhớ thương mong đợi, từ “thăm thẳm” gợi cảm giác triền miên liên tục tưởng kéo dài đến vô tận nên đã được tác giả hình dung bằng sự so sánh với đường lên trời. Nỗi nhớ của người chinh phụ đằng đẵng, miệt mài, không thể nguôi ngoai và không thể dùng con số toán học mà cân đếm được. Trớ trêu thay khoảng cách giữa nàng và người chồng dường như khó chạm tới được, sự xa cách tựa nghìn trùng mây.

Qua việc mở rộng không gian, ”trời thăm thẳm xa vời khôn thấu” tựa như là lời than thở, ai oán thể hiện sự tuyệt vọng của người chinh phụ sau nhiều ngày tháng mòn mỏi đợi tin chồng. Chính từ đó nỗi đau xuất hiện, từ “đau đáu” biểu lộ sắc thái tăng tiến, sự dồn nén cảm xúc thành nỗi xót xa, cay đắng nối dài bất tận trong lòng người chinh phụ.

Tương tự tâm sự của Thúy Kiều trong Truyện Kiều: “Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ?”, người chinh phụ thấy cảnh vật xung quanh đều vô hồn, thê lương âu cũng do tâm trạng của nàng lúc bấy giờ:

Mối quan hệ giữa con người và tâm cảnh là vậy, người vui thì tâm trạng vui lan tỏa vào cảnh vật, nhìn đâu cũng thấy toàn sinh động, nhộn nhịp, sắc màu. Còn người buồn thì nỗi buồn thấm vào tâm can nên nhìn cảnh vật thấy buồn tẻ,ảm đạm. Hình ảnh “cành cây sương đượm”, “tiếng trùng”, ”mưa phun” ở đây là hình ảnh ẩn dụ cho nỗi buồn chất chứa sâu lắng của người chinh phụ. Sự héo úa là do cảnh vật hay do lòng người quạnh quẽ mà ra.

Tác giả đã sử dụng điêu luyện thể thơ song thất lục bát, phối hợp các hình ảnh ước lệ tượng trung “non yên”, ”gió Đông”; cùng những hình ảnh ẩn dụ “sương đượm”, ”mưa phun”; đặc biệt là bút pháp miêu tả tâm lí nhân vật thành công rực rỡ, tả cảnh ngụ tình Đặng Trần Côn đã đưa độc giả qua các cung bậc cảm xúc của nhân vật trữ trình một cách tự nhiên nhất. Từ đó, thể hiện ước mơ khát vọng chính đáng của họ về tình yêu và hạnh phúc.

Đoạn thơ đã thể hiện khát khao về tình yêu và hạnh phúc lứa đôi của người chinh phụ một cách tinh tế. Đồng thời thể hiện sự thương cảm sâu sắc của nhà thơ với ước mơ chính đáng về một gia đình đoàn tụ của người phụ nữ, cũng là lời tố cáo mạnh mẽ chiến tranh phong kiến phi nghĩa – một biểu hiện của cảm hứng nhân văn cho toàn đoạn trích.

Câu Hỏi Trắc Nghiệm Hoá Học

Trong hóa học, khái niệm mol được dùng để đo lượng chất có chứa 6,022.10²³ số hạt đơn vị nguyên tử hoặc phân tử chất đó. Số 6,02214129×10²³ – được gọi là hằng số Avogadro.

Độ âm điện là đại lượng đặc trưng định lượng cho khả năng của một nguyên tử trong phân tử hút electron (liên kết) về phía mình.

Kim loại (tiếng Hy Lạp là metallon) là nguyên tố có thể tạo ra các ion dương (cation) và có các liên kết kim loại, và đôi khi người ta cho rằng nó tương tự như là cation trong đám mây các điện tử.

Nguyên tử là hạt nhỏ nhất của nguyên tố hóa học không thể chia nhỏ hơn được nữa về mặt hóa học.

Phi kim là những nguyên tố hóa học dễ nhận electron; ngoại trừ hiđrô, phi kim nằm bên phải bảng tuần hoàn.

Câu Hỏi Tự Luận Hoá Học

Trong hóa học, khái niệm mol được dùng để đo lượng chất có chứa 6,022.10²³ số hạt đơn vị nguyên tử hoặc phân tử chất đó. Số 6,02214129×10²³ – được gọi là hằng số Avogadro.

Độ âm điện là đại lượng đặc trưng định lượng cho khả năng của một nguyên tử trong phân tử hút electron (liên kết) về phía mình.

Kim loại (tiếng Hy Lạp là metallon) là nguyên tố có thể tạo ra các ion dương (cation) và có các liên kết kim loại, và đôi khi người ta cho rằng nó tương tự như là cation trong đám mây các điện tử.

Nguyên tử là hạt nhỏ nhất của nguyên tố hóa học không thể chia nhỏ hơn được nữa về mặt hóa học.

Phi kim là những nguyên tố hóa học dễ nhận electron; ngoại trừ hiđrô, phi kim nằm bên phải bảng tuần hoàn.

Review Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Cơ Sở 3 Có Tốt Không?

Tên trường: Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Tên tiếng Anh: Hanoi University of Industry (HaUI)

Địa chỉ:

Cơ sở 1: Số 298, đường Cầu Diễn, Phường Minh Khai, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội

Cơ sở 2: Phường Tây Tựu – quận Bắc Từ Liêm – thành phố Hà Nội

Cơ sở 3: Phường Lê Hồng Phong – thành phố Phủ Lý – tỉnh Hà Nam

Mã tuyển sinh: DCN

Số điện thoại tuyển sinh: 0243.7655.121

Đại học công nghiệp Hà Nội cơ sở 3 là một cơ sở đào tạo công lập, đa ngành nghề trực thuộc bộ Bộ công thương. Tiền thân của trường là sự sáp nhập của trường Chuyên nghiệp Hải Phòng và trường Chuyên nghiệp Hà Nội. Đến năm 2005, trường đã được nâng cấp lên thành trường Đại học Công nghiệp Hà Nội. 

Mục tiêu của trường là trở thành cơ sở đào tạo khoa học hàng đầu Việt Nam theo mô hình toàn diện. Trong tương lai sẽ trở thành ngôi trường ứng dụng khoa học công nghệ chất lượng nằm trong top đầu Việt Nam.

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội cơ sở 3 là một cơ sở đào tạo đa ngành, đa nghề. Nhà trường tuyển sinh các ngành như Công nghệ đa phương tiện, Quản trị nhà hàng và dịch vụ ăn uống, Trung Quốc học, Công nghệ kỹ thuật cơ điện tử Ô tô, Thiết kế cơ khí và kiểu dáng công nghiệp. Các bạn thí sinh có thể tham khảo và lựa chọn khối thi chọn các ngành học sau:

STT

Mã ngành Tên ngành

Tổ hợp xét tuyển

1

7210404

Thiết kế thời trang

A00

,

A01

,

D01

,

D14

2

7340101

Quản trị kinh doanh

A00

,

A01

,

D01

3

7340302

Kiểm toán

A00

,

A01

,

D01

4

7340404

Quản trị nhân lực

A00

,

A01

,

D01

5

7340406

Quản trị văn phòng

A00

,

A01

,

D01

6

7340115

Marketing

A00

,

A01

,

D01

7

7340201

Tài chính – Ngân hàng

A00

,

A01

,

D01

8

7340301

Kế toán

A00

,

A01

,

D01

9

7480103

Kỹ thuật phần mềm

A00

,

A01

10

7480104

Hệ thống thông tin

A00

,

A01

11

7480108

Công nghệ kỹ thuật máy tính

A00

,

A01

12

7480101

Khoa học máy tính

A00

,

A01

13

7480102

Mạng máy tính và truyền thông dữ liệu

A00

,

A01

14

7510206

Công nghệ kỹ thuật nhiệt

A00

,

A01

15

7510301

Công nghệ kỹ thuật điện, điện tử

A00

,

A01

16

7510302

Công nghệ kỹ thuật điện tử – viễn thông

A00

,

A01

17

7480201

Công nghệ thông tin

A00

,

A01

18

7510201

Công nghệ kỹ thuật cơ khí

A00

,

A01

19

7510203

Công nghệ kỹ thuật cơ điện tử

A00

,

A01

20

7510205

Công nghệ kỹ thuật ô tô

A00

,

A01

21

7510401

Công nghệ kỹ thuật hóa học

A00

,

B00

,

D07

22

7510406

Công nghệ kỹ thuật môi trường

A00

,

B00

,

D07

23

7540203

Công nghệ vật liệu dệt, may

A00

,

A01

,

D01

24

7510303

Công nghệ kỹ thuật điều khiển và tự động hóa

A00

,

A01

25

7519003

Công nghệ kỹ thuật khuôn mẫu

A00

,

A01

26

7510605

Logistics và quản lý chuỗi cung ứng

A00

,

A01

,

D01

27

7540101

Công nghệ thực phẩm

A00

,

B00

,

D07

28

7540204

Công nghệ dệt, may

A00

,

A01

,

D01

29

7310104

Kinh tế đầu tư

A00

,

A01

,

D01

30

7520118

Kỹ thuật hệ thống công nghiệp

A00

,

A01

31

7340125

Phân tích dữ liệu kinh doanh

A00

,

A01

,

D01

32

7220101

Tiếng Việt và văn hóa Việt Nam

Người nước ngoài tốt nghiệp THPT

33

7220231

Ngôn ngữ Anh

D01

34

7220234

Ngôn ngữ Trung Quốc

D01

,

D04

35

7220230

Ngôn ngữ Hàn Quốc

D01

36

7220239

Ngôn ngữ Nhật

D01

,

D06

37

7510209

Robot và Trí tuệ nhân tạo

A00

,

A01

,

D01

38

7310612

Trung Quốc học

D01

,

D04

39

7810101

Du lịch

C00

,

D01

,

D14

40

7810103

Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành

A01

,

D01

,

D14

41

7810201

Quản trị khách sạn

A01

,

D01

,

D14

42

7519004

Thiết kế cơ khí và kiểu dáng công nghiệp

A00

,

A01

43

7329001

Công nghệ đa phương tiện

A00

,

A01

44

7810202

Quản trị nhà hàng và dịch vụ ăn uống

A01

,

D01

,

D14

45

7519005

Công nghệ kỹ thuật cơ điện tử ô tô

A00

,

A01

Học phí của trường tăng theo từng năm. Tuy nhiên học phí sẽ tăng không quá 10% so với năm trước. Dự kiến mức học phí của Đại học công nghiệp Hà Nội cơ sở 3 năm 2023 dao động từ 19.600.000 VNĐ/năm đến 20.300.000 VNĐ/năm.

Điểm chuẩn vào các ngành của trường dao động trong khoảng từ 18 đến 26 điểm. Cụ thể:

STT

Tên ngành Tổ hợp xét tuyển

Điểm chuẩn 2023

1

Thiết kế thời trang

A00

,

A01

,

D01

,

D14

24.2

2

Quản trị kinh doanh

A00

,

A01

,

D01

24.55

3

Kiểm toán

A00

,

A01

,

D01

24.3

4

Quản trị nhân lực

A00

,

A01

,

D01

24.95

5

Marketing

A00

,

A01

,

D01

25.6

6

Tài chính – Ngân hàng

A00

,

A01

,

D01

24.7

7

Kế toán

A00

,

A01

,

D01

23.95

8

Khoa học máy tính

A00

,

A01

25.65

9

Mạng máy tính và truyền thông dữ liệu

A00

,

A01

24.65

10

Quản trị văn phòng

A00

,

A01

,

D01

24

11

Công nghệ kỹ thuật máy tính

A00

,

A01

24.7

12

Công nghệ thông tin

A00

,

A01

26.15

13

Kỹ thuật phần mềm

A00

,

A01

25.35

14

Hệ thống thông tin

A00

,

A01

25.15

15

Công nghệ kỹ thuật nhiệt

A00

,

A01

20

16

Công nghệ kỹ thuật điện, điện tử

A00

,

A01

23.55

17

Công nghệ kỹ thuật cơ khí

A00

,

A01

23.25

18

Công nghệ kỹ thuật cơ điện tử

A00

,

A01

24.95

19

Công nghệ kỹ thuật ô tô

A00

,

A01

24.7

20

Công nghệ kỹ thuật điều khiển và tự động hóa

A00

,

A01

25.85

21

Công nghệ kỹ thuật hóa học

A00

,

B00

,

D07

19.95

22

Công nghệ kỹ thuật điện tử – viễn thông

A00

,

A01

23.05

23

Công nghệ vật liệu dệt, may

A00

,

A01

,

D01

22.15

24

Kỹ thuật hệ thống công nghiệp

A00

,

A01

21.25

25

Công nghệ kỹ thuật môi trường

A00

,

B00

,

D07

18.65

26

Công nghệ thực phẩm

A00

,

B00

,

D07

23.75

27

Công nghệ dệt, may

A00

,

A01

,

D01

22.45

28

Logistics và quản lý chuỗi cung ứng

A00

,

A01

,

D01

25.75

29

Ngôn ngữ Anh

D01

24.09

30

Công nghệ kỹ thuật khuôn mẫu

A00

,

A01

20.6 

31

Tiếng Việt và văn hóa Việt Nam

Người nước ngoài tốt nghiệp THPT

– 

32

Kinh tế đầu tư

A00

,

A01

,

D01

24.5

33

Ngôn ngữ Trung Quốc

D01

,

D04

24.73

34

Ngôn ngữ Hàn Quốc

D01

23.78

35

Ngôn ngữ Nhật

D01

,

D06

23.78

36

Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành

A01

,

D01

,

D14

23.45

37

Quản trị khách sạn

A01

,

D01

,

D14

22.45

38

Du lịch

C00

,

D01

,

D14

25.75

39

Công nghệ đa phương tiện

A00

,

A01

24.75

40

Quản trị nhà hàng và dịch vụ ăn uống

A01

,

D01

,

D14

19.4

41

Phân tích dữ liệu kinh doanh

A00

,

A01

,

D01

24.5

42

Robot và Trí tuệ nhân tạo

A00

,

A01

,

D01

24.55

43

Trung Quốc học

D01

,

D04

22.73

44

Thiết kế cơ khí và kiểu dáng công nghiệp

A00

,

A01

20

45

Công nghệ kỹ thuật cơ điện tử ô tô

A00

,

A01

23.55

Điểm chuẩn năm học 2023 – 2024 dự kiến sẽ tăng thêm từ 1 đến 3 điểm so với năm học trước đó.

Một số hình ảnh của Đại học công nghiệp Hà Nội cơ sở 3:

Đại học công nghiệp Hà Nội cơ sở 3 luôn nỗ lực phấn đấu phát triển không ngừng từ khi hình thành đến nay. Trong nhiều năm qua, cơ sở 3 đã đạt được nhiều thành tựu cũng như đào tạo được nhiều nguồn lực lao động cho doanh nghiệp trong tỉnh và cả nước. Tóm lại, trường Đại học công nghiệp Hà Nội cơ sở 3 là nơi xứng đáng để sinh viên gửi gắm 4 năm học của mình. 

Advertisement

Este là gì? Công thức cấu tạo, tính chất và phản ứng đặc trưng của Este

Hiện tượng thủy triều đỏ là gì? Nguyên nhân và tác hại của hiện tượng thủy triều đỏ

Hiện tượng phản xạ ánh sáng là gì? Phân loại và định luật của hiện tượng phản xạ ánh sáng

Lạm phát là gì? Hiện tượng lạm phát xảy ra khi nào? Nguyên nhân và cách kiểm soát tình trạng lạm phát

Tiền tệ là gì? Tiền tệ xuất hiện khi nào? Bản chất, chức năng và lịch sử ra đời của tiền tệ

Cập nhật thông tin chi tiết về Bộ Câu Hỏi Phỏng Vấn Người Mua Kháng Sinh Tại Cơ Sở Bán Lẻ Ban Hành Kèm Theo Công Văn 6269/Byt trên website Tplr.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!