Bạn đang xem bài viết Bệnh Tâm Thần Hoang Tưởng: Nguyên Nhân Và Triệu Chứng được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Tplr.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Tâm thần phân liệt hoang tưởng trước hết là một rối loạn tâm thần đặc trưng bởi việc tâm trí người bệnh không đồng ý với thực tế. Và hoang tưởng là một triệu chứng điển hình của căn bệnh này.1
Người bệnh thường khó phân biệt được đâu là thật và đâu là tưởng tượng. Chính vì thế, căn bệnh ảnh hưởng đến cách họ nhận thức cũng như tương tác với thế giới bên ngoài.1
Không phải tất cả những người bị tâm thần phân liệt đều có dấu hiệu hoang tưởng. Tuy nhiên, có hơn một nửa người bệnh trải qua triệu chứng này. Việc sớm nhận ra các triệu chứng này có thể giúp ích cho quá trình chẩn đoán và điều trị bệnh.
Ảo tưởngẢo tưởng là một trong những triệu chứng dễ nhận thấy của bệnh tâm thần phân liệt hoang tưởng. Có khá nhiều dạng ảo tưởng khác nhau bao gồm:
Ảo tưởng về sự kiểm soát: Người bệnh tin rằng họ đang bị kiểm soát bởi một thế lực như người ngoài hành tinh, chính phủ.
Ảo tưởng về sự ngược đãi: Niềm tin về việc mọi người hoặc một người nào đó đang cố gắng để có được họ. Việc này có thể đi kèm với các ý nghĩ họ đang bị theo dõi, bị ám hại,…
Ảo tưởng về năng lực: Người bệnh cho rằng họ có khả năng đặc biệt, tầm quan trọng hoặc sự giàu có.
Và đa số những người bị tâm thần phân liệt hoang tưởng đều có triệu chứng ảo tưởng. Tuy nhiên, các dạng ảo tưởng họ gặp phải là khác nhau.
Ảo giácẢo giác là những cảm giác về thứ mà người bệnh cho là có thật nhưng thực ra không hề tồn tại. Trong đó, ảo thanh (nghe thấy giọng nói) là loại ảo giác phổ biến nhất trong bệnh tâm thần hoang tưởng. Giọng nói mà người bệnh nghe thấy có thể là của cả những người thân quen hoặc người xa lạ. Các triệu chứng ảo giác có thể trở nên trầm trọng hơn nếu người bệnh bị cô lập.
Cách nói chuyện vô tổ chứcMột dấu hiệu tâm thần phân liệt nữa là cách nói chuyện trở nên vô tổ chức. Người bệnh lúc này lặp lại các từ, cụm từ hoặc bắt đầu nói từ giữa câu. Thậm chí, họ có thể sáng tạo ra những từ ngữ của riêng họ. Triệu chứng này xuất phát từ việc người bệnh thường không thể tập trung vào vấn đề. Tuy nhiên, điều này khác với khiếm khuyết trong khả năng nói chuyện hay giao tiếp.
Hành vi vô tổ chứcĐây là tình trạng người bệnh không thể kiểm soát được hành vi của mình. Chúng bao gồm cả các hành vi ở tại cơ quan làm việc hay tại nhà. Người bệnh có thể có các hành vi kỳ quặc hoặc không phù hợp với môi trường xung quanh. Ngoài ra, việc thực hiện các hoạt động thường ngày cũng có thể bị ảnh hưởng.
Các triệu chứng tiêu cực khácĐể chẩn đoán tâm thần hoang tưởng, chúng ta cần tìm đến những trung tâm có chuyên môn về bệnh lý tâm thần. Các bác sĩ cần tiến hành một loạt các đánh giá và xét nghiệm. Chúng có thể bao gồm hình ảnh của hệ thống thần kinh, xét nghiệm máu, tiền sử bệnh, các đánh giá về tâm thần,… Điều này giúp loại bỏ các bệnh về thể chất và giúp các bác sĩ đưa ra chẩn đoán chính xác nhất. Bệnh nhân được chẩn đoán tâm thần hoang tưởng cần có ít nhất hai triệu chứng từ tháng trước, đồng thời những triệu chứng này phải đủ nghiêm trọng và ảnh hưởng đến cuộc sống thường ngày.
Cách phổ biến hiện nay để điều trị bệnh tâm thần phân liệt thể hoang tưởng là kết hợp giữa thuốc và liệu pháp tâm lý. Đối với một vài trường hợp bệnh nặng, người bệnh có thể phải nhập viện để được theo dõi.
Thuốc điều trịCác loại thuốc chống loạn thần sẽ giúp người bệnh giảm triệu chứng ảo thanh và ảo giác. Chúng hoạt động bằng cách kiểm soát lượng dopamin trong não.2 Người bệnh có thể phải mất một thời gian mới có thể tìm được loại thuốc phù hợp với bản thân. Ngoài ra, thuốc điều trị cũng có thể có những tác dụng phụ. Vì thế, người bệnh hãy nói rõ với bác sĩ nếu có những dấu hiệu như buồn nôn, đau đầu, chóng mặt, buồn ngủ,… Các triệu chứng của bệnh có thể thuyên giảm ngay sau khi dùng thuốc. Tuy nhiên, cũng có những trường hợp phải mất đến vài tuần mới thấy có hiệu quả.
Điều trị tâm lýLiệu pháp nhóm và các biện pháp tâm lý xã hội thường được áp dụng để chữa căn bệnh này. Trong đó, liệu pháp nhóm giúp người bệnh gặp gỡ những người có cùng trải nghiệm. Nhờ vậy họ sẽ được sẻ chia và tránh cảm giác bị cô lập. Ngoài ra, các liệu pháp xã hội giúp bạn đối phó với cuộc sống hằng ngày tốt hơn. Người bệnh sẽ được hướng dẫn cách quản lý căng thẳng và nhận biết các dấu hiệu của bệnh.
Bệnh tâm thần hoang tưởng là một dạng rối loạn tâm thần cần được người có chuyên môn chẩn đoán. Bên cạnh việc sử dụng thuốc và liệu pháp tâm lý, người bệnh cũng cần biết tự chăm sóc bản thân. Tập thể dục đều đặn, ăn uống lành mạnh, ngủ đủ giấc… là những cách giúp bệnh tình có tiến triển tốt. Ngoài ra, cần tránh tuyệt đối các chất kích thích và gây nghiện. Chúng có thể khiến bệnh tình trở nặng và khó kiểm soát hơn.
Bệnh Da Vảy Cá: Nguyên Nhân, Triệu Chứng
Cơ chế tự phục hồi và thay thế những tế bào da mới của da bị tác động bởi nhiều yếu tố như di truyền, môi trường, thói quen chăm sóc da không tốt. Điều này đã làm cho các tế bào da chết không loại bỏ được, tạo điều kiện hình thành các mảng da dạng vảy cá.
1. Bệnh da khô vảy cáDa khô vảy cá là tình trạng da bị tổn thương chủ yếu là do di truyền. Các tế bào da chết tích tụ thành các mảng da, miếng dày và khô như những chiếc vảy cá trên bề mặt da.
Bệnh da vảy cá có tên khoa học là Ichthyosis Vulgaris, và có thể được biết đến với tên bệnh vảy cá hoặc bệnh da cá. Bệnh thường xuất hiện trong độ tuổi từ 0 đến 7 tuổi, thậm chí có những trường hợp bệnh xuất hiện ngay sau khi trẻ được sinh ra. Hầu hết trường hợp bệnh da vảy cá đều có biểu hiện nhẹ nên dễ bị chẩn đoán nhầm là viêm da cơ. Tuy nhiên, bệnh cũng có những thể tiến triển nặng gây ra tình trạng da nứt và đau. Hiện nay, bệnh vẫn chưa có thuốc điều trị đặc hiệu mà chỉ có thể tập trung vào việc kiểm soát tình trạng bệnh.
Thông thường, các tế bào da sau khi kết thúc chu kỳ của mình sẽ bong ra và để lộ lớp tế bào da mới bên dưới để thay thế. Tuy nhiên không phải lúc nào chu kỳ này cũng diễn ra suôn sẻ. Trong nhiều trường hợp, các tế bào chết không tự bong ra mà bám dính lại trên da tạo thành các mảng dày và khô điển hình như trong bệnh da vảy cá.
Không chỉ tạo cảm xúc không dễ chịu, những mảng da này còn khiến bạn cảm thấy thiếu tự tin khi tiếp xúc, và hoạt động và sinh hoạt hằng ngày. Vậy làm thế nào để vô hiệu hết những tế bào da chết này ? Phương pháp tẩy tế bào chết là giải pháp được dùng phổ cập lúc bấy giờ. Các chiêu thức tẩy tế bào chết cũng phong phú, từ sử dụng những loại hóa chất như alpha hydroxy acid, beta hydroxy acid, enzyme … đến những chiêu thức cơ học như dùng bàn chải mềm hay khăn lau tùy theo tỷ lệ tế bào chết trên da .
2. Nguyên nhân bệnh da vảy cáNhìn chung bệnh da vảy cá không phải bệnh nghiêm trọng và thường biến mất dần theo quá trình lớn lên của cơ thể. Một số người sẽ không gặp lại tình trạng này thêm bất cứ một lần nào trong đời nữa tuy nhiên với nhiều người khác, bệnh có thể xuất hiện trở lại ở tuổi trưởng thành. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến bệnh da vảy cá có thể kể đến như sau:
Di truyền: Đây là yếu tố hàng đầu không chỉ riêng với bệnh da vảy cá mà còn cả các bệnh về da khác nữa. Chỉ cần bố hoặc mẹ có gen lặn của bệnh da vảy cá hoàn toàn có khả năng truyền bệnh này cho thế hệ con của họ. Đây cũng là một trong những bệnh về da di truyền phổ biến nhất trong cộng đồng.
Da vảy cá cũng có thể xuất hiện kèm theo các bệnh lý về da khác như viêm giác mạc hoặc viêm da dị ứng hay còn được gọi là bệnh chàm.
Một nguyên nhân khác có thể kể đến là các tổn thương của da. Khi lành, chúng để lại một vùng da dày hơn, đóng vảy hoặc tạo thành các mảng da khô ráp.
3. Triệu chứng bệnh da vảy cáCác triệu chứng của bệnh da vảy cá gồm có :
Các mảng da bị bong tróc
Da có cảm giác ngứa rất khó chịu
Xuất hiện các vảy màu nâu, xám hoặc trắng trên da
Da khô và dày lên
Các triệu chứng của bệnh da vảy cá có khuynh hướng trầm trọng hơn vào mùa đông khi không khí lạnh và khô. Đây cũng là điều kiện kèm theo thời tiết lý tưởng với 1 số ít bệnh về da nên cần quan tâm bảo vệ và giữ ẩm cho da trong thời kỳ này để bảo vệ một làn da khỏe mạnh .
4. Kết luậnBệnh da khô vảy cá do nhiều nguyên nhân gây ra nhưng chủ yếu là do di truyền. Các tế bào da chết không tự bong ra mà bám dính lại trên da tạo thành những mảng, miếng hình dạng giống vảy cá, cá biệt có thể tạo ra những vết nứt sâu trên da và gây ra cảm giác đau, khó chịu và thiếu tự tin khi giao tiếp với mọi người xung quanh. Bệnh chưa có thuốc điều trị đặc hiệu nhưng hoàn toàn có thể được khắc phục phần nào đó nhờ các kỹ thuật tẩy da chết. Tuy nhiên việc thực hiện các kỹ thuật này cần tuân thủ quy định từ các bác sĩ chuyên về da liễu để có thể được hiệu quả tốt.
Chuyên khoa da liễu lâm sàng Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec đảm nhận chẩn đoán, điều trị, dự phòng và phục hồi chức năng các bệnh lý thuộc chuyên ngành Phong và Da liễu.Với đội ngũ y bác sĩ đầu ngành, hệ thống trang thiết bị công nghệ hiện đại, bệnh viện cung cấp các dịch vụ khám, tư vấn và chữa bệnh toàn diện, chuyên nghiệp; không gian khám chữa bệnh văn minh, lịch sự, an toàn và tiệt trùng tối đa.
Trầm Cảm Nặng: Triệu Chứng, Nguyên Nhân Và Cách Điều Trị
Trầm cảm nặng còn có tên gọi khác là trầm cảm lâm sàng (MMD). Hiện nay không có định nghĩa cụ thể nào về tình trạng này. Việc xác định một người bị trầm cảm nặng, nhẹ hay trung bình phụ thuộc vào đánh giá của bác sĩ. Căn bệnh này ảnh hưởng đến hầu hết mọi mặt trong cuộc sống của người bệnh, đặc biệt là cảm xúc và hành vi. Đây cũng là tình trạng sức khỏe tâm thần tiêu cực phổ biến ở Mỹ.1 Dữ liệu cho thấy, tại Mỹ, có hơn 8.4% người trưởng thành trải qua giai đoạn trầm cảm nặng vào năm 2023.2
Cảm thấy buồn chán hoặc cáu kỉnh trong hầu hết thời gian trong ngày.
Mất hứng thú với các hoạt động từng yêu thích.
Thay đổi cảm giác thèm ăn, tăng cân hoặc giảm cân đột ngột.
Khó ngủ, mất ngủ hoặc ngủ nhiều hơn bình thường.
Cảm thấy mệt mỏi và thiếu năng lượng.
Có cảm giác bồn chồn, bứt rứt không yên.
Thường cảm thấy bản thân vô dụng hoặc có cảm giác tội lỗi về những điều mà bình thường sẽ không thấy như vậy.
Khó tập trung, khó suy nghĩ và đưa ra quyết định.
Nghĩ đến việc làm hại bản thân hoặc có ý định tự sát.
Để chữa bệnh trầm cảm nặng cần có sự kiên trì và kết hợp nhiều biện pháp với nhau. Trong đó có thể bao gồm cả thuốc, liệu pháp tâm lý và lối sống. Một số trường hợp bệnh nhân phải ở lại bệnh viện trong suốt thời gian chữa bệnh. Điều này giúp phòng ngừa nguy cơ bệnh nhân tự hại bản thân hoặc tự sát.1
Ngoài ra, còn có các phương pháp điều trị khác cho chứng trầm cảm lâm sàng, như: liệu pháp sốc điện (ECT), sử dụng Esketamine qua đường mũi, kích thích từ xuyên sọ (TMS) hoặc kích thích dây thần kinh Vagus (VNS). Trong đó, liệu pháp sốc điện (ECT) có thể được sử dụng nếu thuốc chữa trầm cảm không hiệu quả hoặc bệnh nhân có các triệu chứng nghiêm trọng (tự tử cấp tính, rối loạn thần kinh nặng,…).3 4 Liệu pháp sốc điện được cho là hiệu quả hơn bất kỳ hình thức điều trị trầm cảm nặng nào khác.5
Sử dụng thuốc trị trầm cảm nặng1Thông thường, thuốc chính là hình thức điều trị đầu tiên dành cho bệnh nhân bị trầm cảm lâm sàng. Các loại thuốc này thường hoạt động bằng cách ức chế sự phân hủy serotonin trong não. Từ đó, chúng giúp tăng cường lượng chất này trong não nhiều hơn. Điều này rất quan trọng bởi serotonin chịu trách nhiệm về tâm trạng. Chúng giúp chúng ta cũng như người bệnh cảm thấy vui vẻ và dễ ngủ hơn.
Các loại thuốc chống trầm cảm thường có tác dụng ngay trong thời gian ngắn. Tuy nhiên, chúng cũng có nhiều tác dụng phụ và có thể khiến người bệnh thấy khó chịu. Không hiếm những trường hợp người bệnh phải ngưng dùng thuốc hoặc chuyển sang loại thuốc khác. Và dù có quyết định như thế nào cũng cần phải có ý kiến của bác sĩ điều trị.
Liệu pháp tâm lýTrị liệu tâm lý sẽ giúp người bệnh:6
Điều chỉnh những khủng hoảng, những khó khăn hiện tại;
Xác định những hành vi tiêu cực. Từ đó, thay thế chúng bằng những hành vi lành mạnh, tích cực;
Có thêm mối quan hệ và kinh nghiệm, đồng thời, cải thiện kỹ năng giao tiếp;
Tìm được cách tốt hơn để đối phó và giải quyết vấn đề khủng hoảng trong cuộc sống;
Xác định các vấn đề có thể là nguyên nhân gây ra bệnh trầm cảm của bạn. Thay đổi các hành vi tiêu cực có thể khiến bệnh trầm cảm trở nên tồi tệ hơn;
Lấy lại cảm giác hài lòng và biết cách kiểm soát cuộc sống của bạn;
Học cách đặt mục tiêu cho cuộc sống của bạn;
Rèn luyện khả năng chịu đựng và chấp nhận sự đau khổ bằng các việc làm lành mạnh.
Cải thiện lối sống1Bên cạnh việc điều trị theo hướng dẫn, người bệnh cũng cần thay đổi lối sống theo hướng lành mạnh hơn. Bạn có thể bắt đầu từ một chế độ ăn uống đủ chất bởi dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe tinh thần. Các thực phẩm giàu omega 3, vitamin B, magie là những món nên bổ sung vào khẩu phần ăn. Ngoài ra, cần tránh xa các loại chất kích thích như rượu, bia và các thực phẩm chế biến sẵn.
Cố gắng dành thời gian để tập thể dục hoặc vận động thể chất. Đặc biệt là vận động ngoài trời bởi chúng có thể cải thiện tâm trạng. Việc ngủ đủ giấc cũng rất quan trọng. Không có gì tốt hơn cho cơ thể bằng một giấc ngủ đủ. Nếu khó ngủ, bạn hãy nói với bác sĩ để được giúp đỡ.
Cách điều trị khácKhi thuốc và liệu pháp tâm lý không có tác dụng, bác sĩ có thể đề xuất thực hiện các cách điều trị khác, như:3
Liệu pháp co giật điện (ECT)
Kích thích từ xuyên sọ (TMS)
Kích thích dây thần kinh Vagus (VNS)
Sử dụng Esketamine đường mũi
Thông Liên Nhĩ: Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Cách Điều Trị
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi chúng tôi Vũ Năng Phúc – Trưởng khoa Tim bẩm sinh, Trung tâm tim mạch BVĐK Tâm Anh, chúng tôi
Thông liên nhĩ là gì?
Thông liên nhĩ lỗ tiên phát (ASD-op): có thể xảy ra đơn độc nhưng thông thường xảy ra trong bệnh cảnh tim bẩm sinh phức tạp (kênh nhĩ thất), vị trí nằm thấp, sát van nhĩ thất.
Thông liên nhĩ xoang tĩnh mạch (ASD-sv): Đây là một tình trạng hiếm gặp và có 2 loại:
Loại tĩnh mạch chủ trên: nằm ngay dưới lỗ đổ của tĩnh mạch chủ trên vào nhĩ phải. Thông liên nhĩ xoang tĩnh mạch chủ trên thường đi kèm với hồi lưu tĩnh mạch phổi bất thường.
Thông liên nhĩ xoang vành (ASD-cs): do mất trần xoang vành, trường hợp này vô cùng hiếm gặp.
Dấu hiệu thông liên nhĩ
Dễ mệt mỏi;
Thở nhanh;
Chậm tăng trưởng.
Thường xuyên bị nhiễm trùng đường hô hấp;
Trẻ lớn và người lớn có bệnh bẩm sinh này có thể bị đau nửa đầu. Tuy nhiên, vẫn chưa có nhiều nghiên cứu chứng minh liệu thông liên nhĩ có phải là nguyên nhân gây ra tình trạng này hay không.
Nguyên nhân gây bệnh
Hiện nay, chưa có lý do giải thích nguyên nhân rõ ràng tại sao bị thông liên nhĩ, nhưng một số dị tật tim bẩm sinh dường như có yếu tố di truyền.
Nhiễm trùng rubella: Bị nhiễm rubella trong vài tháng đầu của thai kỳ có thể làm tăng nguy cơ dị tật tim thai.
Sử dụng ma túy, thuốc lá, uống rượu hoặc tiếp xúc với một số chất kích thích như cocaine, trong khi mang thai có thể gây hại đến sự phát triển của thai nhi.
Phương pháp chẩn đoán
Một khi nghi ngờ trẻ bị tim bẩm sinh nói chung và thông liên nhĩ nói riêng, bác sĩ tim mạch có thể yêu cầu những xét nghiệm sau:
Điện tâm đồ (ĐTĐ): ghi lại hoạt động điện của tim và cho thấy các bất thường trên điện tim do thông liên nhĩ gây ra.
Siêu âm tim: Đây được xem là phương pháp chính trong chẩn đoán dị tật thông liên nhĩ, bệnh nhân nhỏ tuổi thường sử dụng phương pháp siêu âm qua thành ngực còn đối với những bệnh nhân lớn tuổi, có thành ngực dành, phương pháp siêu âm tim qua thực quản có thể được chỉ định.
Thông liên nhĩ có nguy hiểm không?
Nếu lỗ thông nhỏ, thường sẽ không gây ra biến chứng gì nguy hiểm. Một số lỗ thông nhỏ sẽ tự bít lại khi trẻ 1 – 4 tuổi. Nếu lỗ thông lớn có thể gây một số biến chứng như tăng áp phổi, suy tim phải, rối loạn nhịp hoặc tai biến mạch não, …
Phương pháp điều trị
Điều trị nội khoa
Các biểu hiện lâm sàng của bệnh thường xuất hiện muộn. Điều trị nội khoa chỉ có vai trò hỗ trợ, nâng đỡ chuẩn bị trước phẫu thuật; kiểm soát nhịp trong trường hợp loạn nhịp tim; hoặc điều trị suy tim trong trường hợp tăng áp phổi đi kèm với lợi tiểu và dãn mạch phổi.
Điều trị đóng thông liên nhĩ bằng thông tim / phẫu thuật
Tùy theo vị trí, kích thước lỗ thông và tương quan giữa lỗ thông và các cấu trúc lân cận, thông liên nhĩ có thể được đóng bằng thông tim hoặc phẫu thuật tim.
Thông tim
Trong thủ thuật này, một ống thông nhỏ được đưa vào mạch máu ở vùng bẹn và đi đến tim. Bác sĩ tim mạch điều khiển ống dẫn vào các vị trí trong tim để thực hiện các phép đo lưu lượng máu, áp suất và nồng độ oxy trong các buồng tim. Một dụng cụ được thiết kế đặc biệt sẽ được đưa vào vị trí lỗ thông và kẹp vào bờ lỗ thông trên vách ngăn giữa 2 tâm nhĩ. Dụng cụ này sẽ bít kín lỗ thông ngăn máu từ nhĩ trái qua nhĩ phải.
Lúc đầu, cấu trúc dụng cụ bít lỗ thông và áp lực tự nhiên trong tim cố định thiết bị tại chỗ. Theo thời gian, mô bình thường của tim phát triển vào dụng cụ và bao phủ hoàn toàn. Kỹ thuật này không để lại sẹo ở ngực, thời gian hồi phục ngắn hơn so với phẫu thuật tim và thường chỉ cần nằm viện qua đêm.
Phẫu thuật tim
Đôi khi, lỗ thông liên nhĩ có kích thước rất lớn hoặc gần các cấu trúc tim lân cận, vì vậy phẫu thuật tim để đóng lỗ thông được chỉ định trong trường hợp này. Tuổi phẫu thuật thường trước khi vào tiểu học, thời gian có thể dao động nhưng ít khi phẫu thuật trong năm đầu.
Trẻ sẽ được gây mê toàn thân và không cảm thấy đau trong suốt cuộc phẫu thuật. Bác sĩ phẫu thuật sẽ tạo một mổ ở ngực. Sau đó, lỗ thông liên nhĩ được khâu trực tiếp hoặc sử dụng miếng vá nhân tạo khâu lỗ thông.
Cách phòng tránh
Trong hầu hết các trường hợp, không có cách nào để ngăn ngừa dị tật thông liên nhĩ, vì vậy nếu bạn dự định có thai, hãy lên lịch thăm khám với bác sĩ và làm một số xét nghiệm cần thiết như:
Thông báo bác sĩ về tình trạng sức khỏe và các loại thuốc hiện tại mà bạn đang dùng. Bạn cần theo dõi các vấn đề sức khỏe định kỳ trong lúc mang thai. Bên cạnh đó, bác sĩ sẽ có các khuyến cáo các loại thuốc đang dùng trước khi mang thai và có điều chỉnh phù hợp.
Cách chăm sóc
Tập thể dục: Với bệnh nhân thông liên nhĩ, tập thể dục không phải chống chỉ định. Tuy nhiên, ở một số bệnh nhân có các biến chứng như loạn nhịp tim, suy tim, tăng áp phổi… việc tập luyện cần được hướng dẫn bởi các bác sĩ để đảm bảo an toàn và hiệu quả
Chế độ dinh dưỡng: Cân bằng chế độ dinh dưỡng với nhiều nhóm chất, bổ sung thêm rau củ, ngũ cốc và hạn chế cholesterol cũng như chất béo.
Với mục tiêu phát hiện sớm – chẩn đoán chính xác – điều trị kịp thời các bệnh lý tim mạch và nguy cơ dẫn đến các bệnh tim mạch, Trung tâm Tim mạch BVĐK Tâm Anh được thành lập, quy tụ đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm, từng công tác nhiều năm ở Viện Tim chúng tôi bệnh viện Tim Tâm Đức, bệnh viện Vinmec, bệnh viện FV, bệnh viện Hoàn Mỹ, bệnh viện Đại học Y dược,…
Trung tâm Tim mạch BVĐK Tâm Anh đầu tư hệ thống máy móc hiện đại, tiên tiến, hỗ trợ bác sĩ chẩn đoán và đưa ra phác đồ điều trị tốt nhất cho bệnh nhân cho mọi đối tượng, từ trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ đến người lớn, người cao tuổi…
Bệnh Angina Pectoris: Nguyên Nhân, Biến Chứng Và Cách Điều Trị
Các động mạch vành cung cấp máu giàu ôxy cho cơ tim. Bệnh động mạch vành xuất hiện khi cholesterol tích tụ lại trên thành động mạch làm hình thành những chất cứng và dày được gọi là những mảng cholesterol.
Cơn đau thắt ngực gây ra do co thắt mạch vành được gọi là đau thắt ngực Prinzmetal. Đau thắt ngực Prinzmetal thường xảy ra lúc nghỉ ngơi, thường là vào buổi sáng sớm. Sự co thắt có thể xảy ra ở những động mạch vành bình thường hoặc ở những động mạch vành bị xơ hóa.
Co thắt động mạch vành cũng có thể có nguyên nhân do sử dụng/lạm dụng cocaine. Co thắt thành động mạch gây ra do cocaine có thể rất mạnh và nó thật sự có thể gây ra một cơn nhồi máu.
Những nguyên nhân khác cũng có thể gây ra đau ngực
Viêm màng phổi: Viêm lớp màng bao xung quanh phổi có thể gây đau chói ở ngực, tăng lên khi thở sâu và ho. Bệnh nhân thường cảm thấy khó thở, một phần là do họ cố gắng thở nông để làm giảm cơn đau ngực lại. Nhiễm virus là nguyên nhân gây viêm màng phổi thường gặp. Những tình trạng viêm hệ thống khác, chẳng hạn như lupus hệ thống, cũng có thể gây viêm màng phổi.
Viêm phổi: Là tình trạng nhiễm vi trùng của phổi gây sốt và đau ngực. Đau ngực trong viêm phổi do vi trùng là do sự kích ứng hoặc sự nhiễm trùng của màng phổi gây ra.
Thuyên tắc phổi: Là tình trạng các cục máu đông (huyết khối) đi từ các tĩnh mạch ở vùng chậu hoặc ở chân lên đến phổi gây bít tắc. Thuyên tắc phổi có thể gây chết mô phổi (nhồi máu phổi). Nhồi máu phổi có thể gây kích ứng màng phổi, gây đau ngực tương tự như viêm màng phổi. Một số nguyên nhân thường gặp là do huyết khối tĩnh mạch sâu (bất động kéo dài, được phẫu thuật gần đây, chấn thương chân, nhiễm trùng vùng chậu).
Sa van hai lá: Sa van hai lá là bất thường của van tim thường gặp, xuất hiện ở 5% đến 10% dân số. Sa van hai lá thường gặp nhất ở những phụ nữ từ 20 đến 40 tuổi. Đau ngực do sa van hai lá thường là đau chói nhưng không nặng nề. Không giống như cơn đau thắt ngực, đau ngực do sa van hai lá hiếm khi diễn ra trong khi hoặc sau khi luyện tập, và thường không đáp ứng với Nitroglycerin.
Bóc tách động mạch chủ: Động mạch chủ là mạch máu chính mang máu từ tâm thất trái phân phối cho tất cả phần còn lại của cơ thể. Bóc tách động mạch chủ (rách thành động mạch chủ) là một tình trạng cấp cứu đe dọa mạng sống. Bóc tách động mạch chủ có thể gây đau ngực và lưng nặng nề, không giảm. Những người trẻ tuổi bị bóc tác động mạch chủ thường cũng bị hội chứng Marfan, là một bệnh di truyền trong đó một dạng bất thường của một loại protein cấu trúc có tên là collagen gây yếu thành động mạch chủ. Những bệnh nhân lớn tuổi hơn thường bị bóc tác động mạch chủ là do kết quả của tình trạng tăng huyết áp mạn tính, thêm vào đó là tình trạng cứng lên toàn thể của các động mạch (xơ cứng động mạch).
Chèn ép dây thần kinh: Các gốc thần kinh bị chèn ép do các mấu xương khi chúng đi ra khỏi tủy sống cũng có thể gây đau. Chèn ép dây thần kinh còn gây yếu và tê phần trên cánh tay và ngực.
Bệnh Zona (các dây thần kinh bị nhiễm Herpes zoster): Các dây thần kinh bị kích thích bởi nhiễm trùng gây đau ngực vài ngày trước khi nổi mẩn.
Đau do túi mật: Các sỏi mật có thể làm tắc nghẽn túi mật hoặc ống mật chủ gây ra đau nặng nề ở vùng bụng trên, lưng, và ngực. Cơn đau này đôi khi cũng có thể tương tự với cơn đau thắt ngực hoặc nhồi máu cơ tim.
Lo lắng và cơn hoảng loạn: Lo lắng, trầm cảm và những cơn hoảng loạn đôi khi cũng có thể đi kèm với đau ngực kéo dài từ vài phút đến vài ngày. Cơn đau có thể rõ rệt hoặc âm ỉ. Nó thường đi kèm với khó thở, hoặc không thể thở sâu được.
Do không có xét nghiệm gì dùng để chẩn đoán cơn hoảng loạn nên bệnh nhân bị đau ngực thường được làm các kiểm tra để loại trừ bệnh mạch vành và những nguyên nhân gây đau ngực khác trước khi xác định chẩn đoán là đau ngực do hoảng loạn.
Vì sao việc củng cố chẩn đoán cơn đau thắt ngực lại quan trọng?
Cơn đau thắt ngực thường là dấu hiệu cảnh báo sự hiện diện của bệnh mạch vành với mức độ đáng kể. Những bệnh nhân bị cơn đau thắt ngực cũng có nguy cơ bị nhồi máu cơ tim. Nhồi máu cơ tim là tình trạng cơ tim bị chết do mạch vành bị tắc nghẽn hoàn toàn do cục máu đông. Khi bị đau thắt ngực, tình trạng thiếu ôxy của cơ tim là tạm thời và có thể hồi phục được. Tình trạng thiếu ôxy của cơ tim phục hồi và cơn đau ngực biến mất khi bệnh nhân nghỉ ngơi.
Trên 25% bệnh nhân bị bệnh mạch vành với mức độ đáng kể không có triệu chứng gì cả, ngay cả khi rõ ràng họ thiếu máu và ôxy nuôi cơ tim. Những bệnh nhân này bị cơn đau thắt ngực ‘im lặng’.
Họ cũng có cùng nguy cơ bị nhồi máu cơ tim với những người bị các triệu chứng đau thắt ngực khác.
Mụn Cóc Là Gì? Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Cách Điều Trị
Mụn cóc là những khối u lành tính phát triển trên bề mặt da. Tuy không gây nguy hiểm cho sức khỏe, thế nhưng nó vừa làm mất đi vẻ đẹp lại vừa gây tâm lý khó chịu cho người bệnh vì cần phải có thời gian dài để điều trị. Để hiểu rõ hơn về căn bệnh này xin bạn tham khảo những thông tin sau đây
Mụn cóc là gì?Mụn cóc còn được biết với tên khác là mụn cơm. Đây là một bệnh da liễu thường gặp hiện nay do virus HPV gây ra. Đối tượng thường mắc bệnh này là trẻ em, bởi vì trẻ em tiếp xúc với những nơi chứa nhiều virus hơn người lớn như: đi chân đất, nghịch cát, tiếp xúc nhiều với bùn đất. Không những thế loại bệnh này có khả năng lây nhiễm rất nhanh thông qua phần dịch bên trong hạt mụn.
Nguyên nhân gây ra bệnh mụn cócVirus HPV (Human Papilloma Virus) là nguyên nhân chính gây ra bệnh mụn cóc. Loại virus này xâm nhập vào da thông qua những vết trầy xước bên ngoài, sau đó chúng sẽ tạo nên những khối u nhỏ, sần sùi trên bề mặt da.
Mụn cóc có thể được lây truyền từ bộ phận này sang bộ phận khác trên cơ thể. Không những thế nó còn được lây truyền từ người này sao người khác thông qua việc sử dụng những đồ vật chung với nhau.
Những triệu chứng của bệnh mụn cóc– Bề mặt da xuất hiện những mụn nhỏ, có nhiều thịt
– Những mụn thịt này có nhiều màu khác nhau: màu da, màu trắng, màu hồng, màu nâu sẫm.
– Bề mặt của mụn thịt này thường sần sùi. Trong nhiều trường hợp có thể bị chảy máu
Những phương pháp điều trị mụn cócMụn cóc có thể tự biến mất nhưng rất hiếm khi xảy ra. Khi bị mụn cóc bạn nên đến các cơ sở y tế để được tư vấn những phương pháp điều trị thích hợp, có nhiều trường hợp tự chữa bệnh ở nhà đã dẫn đến những biến chứng vô cùng năng nề.
Điều trị theo phương pháp đông lạnhĐây là phương pháp điều trị dùng nitơ lỏng để đóng băng mụn cóc. Phương pháp này được chia ra thành nhiều đợt, mỗi đợt cách nhau từ 1 – 2 tuần. Tuy nhiên khi điều trị bằng phương pháp này người bệnh sẽ bị phồng nước trên bề mặt da và thường sẽ đau nhiều ngày sau khi điều trị.
Điều trị bằng phương pháp đốt điệnĐây là phương pháp điều trị sử dụng điện cao tầng để khoét sâu lấy hết nhân rễ của mụn cóc. Ưu điểm của phương pháp này là thao tác đơn giản, thời gian điều trị nhanh và chi phí thấp. Tuy nhiên khi điều trị theo phương pháp này sẽ khiến cho thời gian lành vết thương dài hơn và do là vết thương hở nên nếu không chăm sóc kỹ sẽ dễ bị nhiễm trùng
Điều trị bằng phương pháp tiểu phẫuĐây là phương pháp mổ để cắt bỏ các mô của mụn cóc. Thời gian lành vết thương sẽ nhanh hơn phương pháp đốt điện, hạn chế được khả năng bị nhiễm trùng vì được vết mổ được may kín. Tuy nhiên khi điều trị bằng phương pháp này thường để lại sẹo bên bề mặt da.
Phương pháp điều trị bằng thuốc– Với mụn cóc mọc ở tay
Advertisement
sử dụng dung dịch axit salicylic thoa lên mụn cóc trước buổi tối để lột bỏ mụn.
– Với mụn cóc ở chân thì dùng thuốc dán acid salicylic 40%.
– Với loại mụn cóc dẹt thì sử dụng kem tretinoin hay 5-fluorouracil thoa lên mụn cóc
Cập nhật thông tin chi tiết về Bệnh Tâm Thần Hoang Tưởng: Nguyên Nhân Và Triệu Chứng trên website Tplr.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!